bất li quá

Phật Quang Đại Từ Điển

(不離過) Tiếng dùng trong Nhân minh. Một trong 33 lỗi Nhân minh, một trong năm lỗi Dị dụ. Bất li, Phạm:a-vyàvftta, hàm ý là không dùng Li tác pháp. Li, có nghĩa là không quan hệ dính liu gì với nhau. Trong phần Dụ (thí dụ) của phương pháp lập luận Nhân minh, khi dùng Dị dụ làm Li tác pháp, thì quy tắc nhất định là Tông (mệnh đề) ở trước, Nhân (lý do) ở sau, mối quan hệ nhân quả giữa Tông và Nhân rất mật thiết, nghĩa là chỗ nào không có Tông thì không có Nhân, và nơi nào có Nhân thì tất phải có Tông. Như Thanh luận sự lập luận: Tông: Âm thanh là thường. Nhân: Vì không chất ngại (không có tính chất ngăn ngại, chướng ngại). Li tác pháp của lập luận trên là: Những cái vô thường đều có tính chất ngại, ví như cái bình.v.v…. Tức Những cái vô thường không liên quan dính líu gì (Li) với Tông Âm thanh là thường và Đều có tính chất ngại cũng chẳng dính dáng gì với Nhân Vì không chất ngại. Như vậy không thể thành lập Tông Âm thanh là thường, cho nên là Bất li quá, là lỗi Tự dụ (ví dụ sai). Nói cho rõ hơn, chẳng hạn như lập luận : Âm thanh là thường (Tông), vì không chất ngại (Nhân); những cái không chất ngại đều là thường, ví như hư không (Đồng dụ); những cái vô thường đều chất ngại, ví như cái bình (Dị dụ), đây là lập luận hoàn chỉnh và chính xác. [X. Nhân minh nhập chính lý luận sớ Q.hạ phần cuối].