Bất Không Quyên Sách Thần Biến Chân Ngôn Kinh

Từ Điển Đạo Uyển

不空羂索神變眞言經; C: bùkōng juànsuǒ shénbiàn zhēnyán jīng; J:
fukū kenjaku shimpen shingon kyō; S: amoghapāśa-kalparāja; T: [‘phags
pa] don yod pa’i shags pa’i cho ga shib mo’i rgyal po;

Gồm 78 chương trong 30 quyển. Gọi tắt là Bất Không Quyên Sách kinh
(不空羂索經) do Bồ-đề Lưu-chí II (菩提流志) dịch vào năm 709 sau TL. Chương đầu
của kinh văn đưa ra một bài Bất Không Quyên Sách chú tâm kinh (s:
amoghapāśa-hṛdayadhāraṇī), còn được lưu hành như một bản kinh riêng
biệt. Những chương khác trình bày nhiều nghi quỹ và Man-đa-la dưới nhiều
dạng với Bất Không Quyên Sách Quan Âm (不空羂索觀音; s: amoghapāśalokeśvara)
làm trung tâm. Đáng kể là những đồ hình Man-đa-la được mô tả trong
chương 12, 22, 46 có tương quan với các đồ hình Man-đa-la của kinh Đại
Nhật (s: vairocana-abhisaṃbodhi) và bản duyệt lại của Kim Cương Trí về
Kim cương đỉnh kinh (s: tattvasaṃgrāha). Những xuất xứ khác còn có: Đại
phẩm Bát-nhã kinh (大品般若經; s: mahā-prajñāparamitā-sūtra), Thập Nhất Diện
Quán Thế Âm thần chú kinh (十一面觀世音神呪經; s:
avalokiteśvara-ekadaśamuk-ha-dhāraṇī). Về những chi tiết liên quan đến
luận giải kinh nầy, xin xem Soeda (1931).