BẤT KHÔNG QUYÊN SÁCH CHÚ TÂM KINH

Từ điển Đạo Uyển


不空羂索呪心經; C: bùkōng juànsuǒ zhòu-xīn jīng; J: fukū kenjaku jushinkyō; S: amogha-pāśakalpa-hṛdayadhāraṇī; T: [‘phags pa] don yod shags pa’i snying po shes bya ba theg pa chen po’i mdo;

Đà-la-ni này bắt đầu với Bồ Tát Quán Thế Âm nói trong đại pháp hội do Đức Thế Tôn chứng minh. Bồ Tát tuyên thuyết Bất Không Quyên Sách chú vốn nhận được từ Quán Tự Tại vương đời thứ 91. Những công năng của thần chú nầy bao gồm việc đạt được Bất không như trí định (不空如智; s: asaṃmo-hajñānavyūha), tạo phúc đức và tịnh hoá các ác nghiệp như thân thể bệnh tật; thêm vào đó, người nào tụng niệm chú này vì chú này mà giữ trai giới một ngày nhất định nào đó sẽ đạt được 20 công đức (功德; s: anuśamṣa), và 8 pháp. Sau đó, Bồ Tát Quán Thế Âm sẽ truyền trao toàn văn thần chú, gồm những chỉ dẫn về pháp chữa bệnh, pháp cứu độ bằng cách sử dụng hình tượng, nghi quỹ. Trong các bản dịch bằng tiếng Hán, bản của Bồ-đề Lưu-chí II gần với bản tiếng Phạn đang lưu hành nhất.

Các bản dịch gồm có:

  1. Bất Không Quyên Sách Chú kinh (不空羂索呪經), Xà-na Quật-đa (闍那崛多; s: jñānagupta) dịch;
  2. Bất Không Quyên Sách thần chú tâm kinh (不空羂索神呪心經), Huyền Trang dịch;
  3. Bất Không Quyên Sách chú tâm kinh (不空羂索呪心經), Bồ-đề Lưu-chí II (菩提流志; s: bodhiruci) dịch;
  4. Thánh Quán Tự Tại Bồ Tát Bất Không Vương bí mật tâm đà-la-ni kinh (聖觀自在菩薩不空王祕密心陀羅尼經), Thí Hộ (施護; s: dānapāla) dịch. Về nhưng bản dịch tiếng Anh từ tiếng Hán, Tây Tạng, và Phạn, xin tham khảo Meisezahl (1962).

Từ điển Minh Thông


Amoghapāśa-hṛdaya sŪtra (S)
Tên một bộ kinh.