bát hoà la

Phật Quang Đại Từ Điển

(鉢和羅) Phạm: pravàraịà. Pàli: pavàraịà. Dịch âm: bát lạt bà lạt nô. Cũng gọi bạt hòa la, bát hòa lan. Dịch ý là tự tứ, việc tùy ý. Tức là nghĩa thỏa mãn, vui vẻ, đẹp lòng. Nghĩa là, ngày 15 tháng 7 là ngày kết thúc thời kì ở yên (an cư), các tỉ khưu tự dãi bày những tội lỗi mà mình đã phạm phải trong thời gian an cư để xin sám hối, sám hối xong được trong sạch mà sinh lòng vui mừng. Ngày kết thúc an cư, gọi là ngày tự tứ. Vào ngày này, dâng cơm cúng dường Tam bảo, gọi là cơm bát hòa la, dịch ý là cơm tự tứ. Lại trong Vu lan bồn kinh sớ quyển hạ, Ngũ tổ tông Hoa nghiêm là ngài Tôn mật cho rằng bát hoà la là truyền lầm từ chữ bát đa la (ứng lượng khí: lượng bát đủ cho sức của một người ăn). [X. luật Ma ha tăng kì Q.27; Tứ phần luật san phồn bổ khuyết hành sự sao Q.thượng 4 thiên Tự tứ tông yếu]. (xt. An Cư, Tự Tứ).