bảo xứ bồ tát

Phật Quang Đại Từ Điển

Bảo xứ, Phạm: Ratna-kalà, Ratnakara, dịch âm là Ra đát đàm ca la. Còn gọi là Bảo quang bồ tát, Bảo sinh bồ tát, Bảo tác bồ tát, Bảo chưởng bồ tát. Là vị Bồ tát ở ngôi thứ tư bắt đầu từ phía đông trong chín vị tôn ở viện Địa tạng trên hiện đồ Thai tạng giới mạn đồ la của Mật giáo. Theo Đại nhật kinh sớ quyển 13 nói (Đại 39, 719 hạ), thì: Sở dĩ gọi là Bảo xứ là vì, cũng như các thứ báu sinh ở nơi bể, từ nơi ấy sinh ra, cho nên gọi là bảo xứ. Mật hiệu của vị tôn này là Tường thụy kim cương, chủng từ là (jaô), hình tam muội da là chày ba chẽ trên hoa sen hoặc chày ba chẽ trên ngọc báu. Hình tượng mầu trắng, cánh tay phải co lại và bàn tay duỗi thẳng, các đầu ngón tay xủ xuống, ngón tay trỏ hơi mở, bàn tay trái dựng thẳng, co hai ngón trỏ, giữa cầm hoa sen, trên hoa sen có chày ba chẽ, ngồi xếp bằng trên tòa sen đỏ. [X. kinh Đại nhật Q.2 phẩm Cụ duyên; Phổ thông chân ngôn tạng phẩm; Đại nhật kinh sớ Q.5, Q.10; Nhiếp đại nghi quĩ Q.2; Quảng đại nghi quĩ Q.trung].