bảo thụ

Phật Quang Đại Từ Điển

(寶樹) I. Bảo thụ. Có nghĩa là rừng cây được tạo thành bằng các thứ trân báu, chỉ cây cỏ ở cõi Tịnh độ cực lạc. Kinh Vô lượng thọ quyển hạ (Đại 12, 273 hạ), nói: Bốn phương tự nhiên gió động, thổi khắp các hàng cây báu, phát ra năm thứ âm thanh, mưa xuống vô lượng hoa vi diệu. [X. kinh Pháp hoa phẩm Thọ lượng; kinh Vô lượng thọ Q.thượng]. II.Bảo thụ. Tên gọi khác của cây kiếp ba (Phạm:kalpa, nói tắt là kiếp thụ). Cây kiếp ba sinh trưởng trong vườn vui sướng của trời Đế thích, có thể tùy thời mà sinh ra tất cả vật cần thiết, như áo xiêm, đồ trang sức v.v… cho nên gọi là cây báu. Ngoài ra, trong Kim cương giới thuộc Mật giáo, cây báu được coi là một trong mười bảy vật tạp cúng dường. Liên hoa bộ tâm nghi quĩ (Đại 18, 308 thượng), nói: Kết Tát – đóa tam muội, nên nghĩ như thế này: cây kiếp ba vân, vân… hay cho các loại áo, để làm vật nghiêm thân, đều là thứ cúng dường, thành tựu mọi sự nghiệp, nay con dâng cúng hiến. [X. kinh Lục ba la mật Q.3; Kim cương đính du già trung lược xuất niệm tụng kinh Q.4]. (xt. Kiếp Ba Thụ).