bảo kính

Phật Quang Đại Từ Điển

(寶鏡) Có nghĩa là tấm gương rất quí báu, là Tháp Bảo Khiếp Ấn tên đẹp để gọi tấm gương. Trong Mật giáo thường được dùng làm vật cúng dường hoặc để trang nghiêm đạo tràng. Trong hai mươi mốt vật cúng dường được liệt kê trong kinh Đà la ni tập quyển 3, thì bảo kính là vật thứ mười tám. Khi làm lễ quán đính cũng dùng bảo kính. Lược xuất kinh quyển 4 (Đại 18, 252 thượng), nói: Sau đó, cầm gương để người ấy soi xét, vì họ mà nói tính tướng của các pháp bằng bài kệ như sau: hết thảy các pháp tính, nhơ sạch không thể được, chẳng thực cũng chẳng hư, đều từ nhân duyên hiện. [X. kinh Đại nhật Q.2; Đại nhật kinh sớ Q.8, Q.9]. (xt. Kính).