BẢN TỊNH

Từ điển Đạo Uyển


本淨; 1100-1176;

Thiền sư Việt Nam, thuộc dòng Vô Ngôn Thông đời thứ 9. Sư đắc pháp nơi Thiền sư Mãn Giác.

Sư họ Kiều, quê ở Phù Diễn, Vĩnh Khương. Sư thuở nhỏ đã rất hiếu học, thông cả Nho và Phật giáo. Lớn lên, Sư xuất gia tu học với Thiền sư Mãn Giác, đạt được yếu chỉ của Thiền tông.

Sau, Sư nhận lời mời đến chùa Kiều An hoằng pháp. Sư thường phát nguyện: “Nguyện con đời đời chẳng lầm tông chỉ của Phật, hạnh tự giác giác tha không bao giờ gián cách, dùng phương tiện dẫn dắt các người đồng vào một đạo.”

Trước khi tịch, Sư gọi chúng đến dạy:
一揆一揆。石貓搖尾
擲身捉鼠。還化爲鬼
若要分明。金生麗水

Nhất quỹ nhất quỹ, thạch miêu diêu vĩ
Trịch thân xúc thử, hoàn hoá vi quỷ
Nhược yếu phân minh, kim sinh lệ thuỷ.
*Một đạo một đạo, mèo đá vẫy đuôi
Nhảy bổ chụp chuột, lại hoá thành quỷ
Nếu cần rành rõ, vàng sinh sông lệ

Và nói kệ:
幻身本自空寂生。猶如鏡形像
覺了一切空幻身。須臾證實相
Huyễn thân bản tự không tịch sinh
Du như kính hình tượng
Giác liễu nhất thiết không huyễn thân
Tu du chứng thật tướng.
*Thân huyễn vốn từ không tịch sinh
Dường tợ trong gương hiện bóng hình
Giác rành tất cả không thân huyễn
Chớp mắt liền hay chứng tướng chân
Nói kệ xong, Sư viên tịch.