bản như

Phật Quang Đại Từ Điển

(本如) (981 – 1050) Vị tăng thời Bắc Tống. Người Tứ minh cú chuơng (Ngân huyện tỉnh Triết giang). Lúc nhỏ xuất gia ở chùa Quốc minh, Ngân huyện, thờ Tri lễ Pháp trí làm thầy, tinh thông phép Tam quán thập thừa của Thiên thai, văn từ đứng đắn nhã nhặn, theo tông Tịnh độ. Năm Đại trung tường phù thứ 4 (1011) đời Bắc Tống, sư ra ở chùa Thừa thiên núi Đông dịch ba mươi năm, giương cao cờ pháp, diễn giảng kinh Pháp hoa, kinh Niết bàn, kinh Kim quang minh, kinh Quán vô lượng thọ, Ma ha chỉ quán v.v… môn đồ thường trực có đến năm, sáu trăm người. Thường tập họp một trăm vị tăng tu sám Pháp hoa kéo dài một năm, thấy điềm lành luôn. Năm Khánh lịch thứ 2 (1042), vua ban hiệu Thần chiếu pháp sư và áo bào tía. Nhân ngưỡng mộ di phong Lư sơn, sư cùng với Thừa tướng Chương tuân công và một số người khác kết xã Bạch liên, siêng tu niệm Phật, sáu, bảy năm sau, chùa trở nên to lớn và vua Nhân tông ban ngạch là Bạch liên, vì thế gọi là chùa Bạch liên. Một thời, các đại nhân danh sĩ được ghi tên vào Bạch liên xã đều lấy làm vinh dự. Tháng 5 năm Hoàng hựu thứ 3, sư nhập tịch, thọ bảy mươi tuổi, tăng lạp (tuổi hạ) năm mươi ba. Sư có làm Nhân vương sám nghi, Phổ hiền hành pháp kinh nghĩa sớ lưu hành ở đời. Học trò nối pháp có: Thần ngộ Xứ khiêm, Pháp chân Xứ hàm, Lô am Hữu nghiêm, Năng nhân Pháp bảo, Thừa thiên Hoài nhã, Thiên thai Bảo tiêm, Tiền đường Toàn nghĩa v.v… [X. Thích môn chính thống Q.2; Tân tục cao tăng truyện Q.3; Phật tổ thống kỉ Q.8, Q.12, Q.25, Q.27, Q.44, Q.45; Thích thị kê cổ lược Q.4; Ngũ đăng hội nguyên Q.6; Vãng sinh tập Q.thượng, Tịnh độ thánh hiền học Q.3].