bản mệnh tinh

Phật Quang Đại Từ Điển

(本命星) Sao bản mệnh. Theo các kinh điển của Mật giáo nói, thì sao bản mệnh nằm trong Bắc đẩu thất tinh, là sao năm người ta sinh ra. Cứ theo kinh Tú diệu, Bắc đẩu hộ ma pháp, Phạm thiên hỏa la cửu diệu chép, thì trong bảy sao Bắc đẩu đều có tính loại tốt, xấu khác nhau, do đó mà quyết định sự lành, dữ của vận mệnh con người, như người sinh năm Tí, thì sao bản mệnh là sao Tham lang, người sinh năm Sửu, Hợi thì sao bản mệnh là sao Cự môn. Lại nếu đem mười hai cung phối hợp với tháng sinh của người ta, thì gọi là Bản mệnh cung; đem hai mươi bảy (hoặc hai mươi tám) tú, bảy diệu, phối hợp với ngày sinh của người ta, thì gọi là Bản mệnh tú, Bản mệnh diệu. Cứ theo kinh Tú diệu quyển hạ chép, thì phép tính Bản mệnh tú là: nếu người sinh vào ngày 17 tháng 2, thì trước hết lấy ngày 17 làm đơn vị, rồi tính thêm mười ba ngày nữa, cộng là ba mươi ngày, tức từ sao Dốc tháng 2, qua các sao Cang, Đê, Phòng đến Chẩn hai mươi bảy, là một vòng, trừ số này ra, còn lại ba, tức lại tính qua Dốc, Cang, Đê, đến Đê là hết, thì người ấy sinh nhằm sao Đê, vậy sao Đê là sao bản mệnh của người ấy. Còn phép tính lấy năm sinh trong mười hai Chi mà suy biết sao bản mệnh, thì sự phân phối tính toán ấy do đâu, chưa được rõ.