BÁN KAHI BÁN HỢP

Phật Quang Đại Từ Điển

Tiếng dùng trong Thiền lâm. Còn nói là Bán hợp bán khai. Vốn là thuật ngữ được dùng để phán định, giải thích về giáo tướng trong Phật học. Khai, có nghĩa hiển bày, hợp, có nghĩa là bỏ bớt. Trong Thiền lâm, thường dùng từ ngữ này để biểu thị một nửa hợp, một nửa khai, chứ không thiên hẳn về một bên nào. Minh Giác thiền sư ngữ lục quyển 2 (Đại 47, 679 trung), nói: Long tuyền và dao búa đồng sắt, sắc bén, cùn lụt khác nhau lắm. (…) Thế đó! Thế đó! Một ra một vào, nửa hợp nửa khai; những ai biết rộng, thử biện đen trắng. [X. Bích nham lục Tắc 18].