bàn đại tử

Phật Quang Đại Từ Điển

(槃大子) I.Bàn đại tử. Phạm:bandhyà-putra. Thí dụ cái hư giả không thực như lông rùa sừng thỏ. Kinh Lăng già a bạt đa la bảo quyển 2 (Đại 16, 493) trung: Như hư không, sừng thỏ, cùng với bàn đại tử, không mà có nói năng, tính vọng tưởng như thế, do nhân duyên hòa hợp, phàm ngu khởi vọng tưởng, không biết được như thực, vòng quanh nhà ba cõi. Từ ngữ bandhyà-putra, kinh Lăng già a bạt đa la bảo bốn quyển, dịch là Bàn đại tử, nửa trên dịch âm, nửa dưới dịch ý. Nhưng kinh Đại thừa nhập lăng già bảy quyển, thì lại dịch là Thạch nữ nhi (người đàn bà đá), dịch ý này chỉnh hơn. Phiên dịch danh nghĩa tập quyển 2 (Đại 54, 1083 thượng), nói: Phiến đề la, Hán dịch là Thạch Nữ, vì không có nam nữ căn. Bàn đại tử có xuất xứ từ Lăng già, còn Đại thừa nhập lăng già thì nói là Thạch Nữ nhi. II.Bàn đại tử. Tiếng dùng trong Thiền lâm. Còn gọi là Ban đại tử, Bàn đại nhi. Nói việc không thể dùng kiến thức tầm thường phổ thông mà đánh giá những người ưu việt siêu phàm, cũng tức là nhân vật vĩ đại vượt hẳn lên trên lí trí và tình cảm thế tục. Hoặc chỉ đức Thế tôn. Trúc Tiên hòa thượng ngữ lục quyển trung (Đại 80, 377 hạ): Tiến rằng: Lúc này có vị tăng hỏi: Bò sinh con, tại sao không nói? Sơn bảo: Cầm đèn lại đây! Cầm đèn lại đây! Lại hỏi: Hiểu thế nào? Đáp: Như ban đại tử.