BÀ TƯ TIÊN

Phật Quang Đại Từ Điển

(婆斯仙) Phạm:Vasiwỉha, Pàli: Vàseỉỉha. Dịch âm là Bà Tử Sắt Đà, Bà Tư Sắt Tra, Bà Tư Sắt Sá, Phạ Tỉ Sắt Tha, Phọc Tư Sắt Xá, Bà Tư Sá, Phạ Tư, Bà Tra. Dịch ý là tối thắng, vô thượng. Là một trong bảy vị tiên lớn, một trong mười đại tiên, một trong hai mươi bộ chúng Quan Âm. Người tiên có tính cách đại biểu cho chủng tộc Bà la môn cổ đại vào thời Lê Câu Phệ Đà ở Ấn Độ, tức là tác giả của các bài tán tụng trong Lê Câu Phệ Đà quyển 7. Đồng thời với tiên Hưng Xà Đề (một trong mười tiên) thuộc Ngoại đạo tà kiến. Đại Nhật Kinh Sớ quyển 16 chép ‘’ Phạ Tự Tiên tức là tiên Bà Tẩu. Tiên Bà Tẩu trong Thai Tạng Giới Mạn Đồ La của Mật giáo, được đặt ở viện Hư Không Tạng và phía đông Viện ngoài. Hình tượng mầu trắng, nửa mình trên để trần, tay phải cầm cành hoa sen và nắm tay đặt nơi cạnh sườn, tay trái cầm tràng hạt và co vào ngang bả vai, đầu gối trái chống thẳng, ngồi trên bệ tròn. [X. kinh Đại Nhật Q.5 phẩm Bí Mật Mạn Đồ La; Tuệ Lâm âm nghĩa Q.26]. (xt. Bà Tư Tra).