Ba Thế Giới

Từ Điển Đạo Uyển

S: triloka, traidhātuka; Hán Việt: Tam giới (三 界), Tam hữu (三 有);

Ba thế giới của Vòng sinh tử, là nơi mà loài Hữu tình tái sinh trong Lục
đạo (s: gati), có thể hiểu là Vũ trụ quan của đạo Phật. Ba thế giới bao
gồm:

1. Dục giới (欲 界; s, p: kāmaloka, kāmadhā-tu), có Ái dục về giới tính và những ái dục khác.

Trong dục giới có những loại Hữu tình sau:

Ngạ quỷ (餓 鬼; preta)

Ðịa ngục (地 獄; naraka);

Loài người (人 世; nāra)

Súc sinh (畜 生; paśu)

A-tu-la (阿 修 羅; āsura)

Sáu cõi Thiên (天; deva):

Tứ thiên vương (四 天 王; cāturmahārājikade-va);

Ðao lị (忉 利) hay Tam thập tam thiên (三 十 三 天; s: trāyastriṃśa-deva);

Dạ-ma (夜 摩; s: yāmadeva) hoặc Tu-dạ-ma thiên (須 夜 摩 天; s: suyāmadeva);

Ðâu-suất thiên (兜 率 天; s: tuṣita);

Hoá lạc thiên (化 樂 天; s: nirmāṇarati-deva);

Tha hoá tự tại thiên (他 化 自 在 天; s: paranirmi-tavaśavarti-deva);

2. Sắc giới (色 界; s: rūpaloka, rūpadhātu): các vị ở đây thuộc nam tính
nhưng đã chấm dứt mọi dục tính, ăn uống, nhưng còn có khoái lạc. Ðây là
thế giới của các thiên nhân trong cõi Thiền (s: dhyāna). Hành giả tu tập
thiền định có thể tái sinh trong cõi sắc.

Sắc giới gồm bốn cõi, mỗi cõi lại được chia làm nhiều cõi thiên khác nhau:

Sơ thiền thiên (初 禪 天) với ba cõi thiên sau:

Phạm thân thiên (梵 身 天; s: brahmakāyika);

Phạm phụ thiên (梵 輔 天; s: brahmapurohita);

Ðại phạm thiên (大 梵 天; s: mahābrahmā).

Có hệ thống ghi thêm cõi thiên thứ tư của Sơ thiền thiên là Phạm chúng thiên (梵 眾 天; s: brahma-parśadya).

Nhị thiền thiên (二 禪 天) với ba cõi sau:

Thiểu quang thiên (少 光 天; parīttābha);

Vô lượng quang thiên (無 量 光 天; apramāṇā-bha);

Cực quang tịnh thiên (極 光 淨 天; abhāsvara, cựu dịch là Quang âm thiên; 光 音 天).

Tam thiền thiên (三 禪 天) bao gồm:

Thiểu tịnh thiên (少 淨 天; parīttaśubha);

Vô lượng tịnh thiên (無 量 淨 天; apramāṇaśu-bha);

Biến tịnh thiên (遍 淨 天; śubhakṛtsna).

Tứ thiền thiên (四 禪 天) gồm có:

Vô vân thiên (無 雲 天; anabhraka);

Phúc sinh thiên (福 生 天; puṇyaprasava);

Quảng quả thiên (廣 果 天; bṛhatphala);

Vô tưởng thiên (無 想 天; avṛha);

Vô phiền thiên (無 煩 天; atapa);

Vô nhiệt thiên (無 熱 天; sudṛśa);

Thiện kiến thiên (善 見 天; sudarśana);

Sắc cứu kính thiên (色 究 竟 天; akaniṣṭha);

Hoà âm thiên (和 音 天; aghaniṣṭha);

Ðại tự tại thiên (大 自 在 天; mahāmaheśvara).

Có sách xếp 2.4.4.- 2.4.9. dưới tên Tịnh phạm thiên (淨 梵 天), không thuộc về Tứ thiền thiên.

3. Vô sắc giới (無 色 界; arūpaloka, arūpa-dhātu): thế giới này được tạo
dựng thuần tuý bằng tâm thức và gồm Bốn xứ (arūpasamā-dhi). Vô sắc giới
gồm:

Không vô biên xứ (空 無 邊 處; ākāśanantyāyata-na);

Thức vô biên xứ (識 無 邊 處; vijñānanantyāyata-na);

Vô sở hữu xứ (無 所 有 處; ākiṃcanyāyata-na);

Phi tưởng phi phi tưởng xứ (非 想 非 非 想 處; naivasaṃjñā-nāsaṃjñāyatana)

Hành giả tu học Tứ thiền bát định có thể tái sinh vào bốn xứ này.