BÀ LỢI (1)

Phật Quang Đại Từ Điển

Phạm: Bali. Dịch ý là thí thực, tế tự, tế thực. Là tên ấn khế Thí dữ nhất thiết thực pháp ấn trong Mật giáo. Khi kết ấn khế này, miệng tụng Đại Tâm chú Án tì lê câu tri câu tri ha. Về phép kết ấn, cứ theo kinh Đà La Ni tập quyển 5 chép (Đại 18, 830 trung), thì: Ngửa hai tay, duỗi tám ngón, hai ngón út sáp nhau, hai đầu ngón cái co lại đặt giữa lòng bàn tay, đó là Nhất Pháp ấn, trong ấn đã đựng các thức ăn, đem bố thí cho các thần hộ pháp và hết thảy chúng sinh, tất cả được ăn đều sinh vui mừng. Năm ấn trước đều tụng chung Đại Tâm chú trên đây, rất hiệu nghiệm.

BÀ LỢI (2)

I – Bà Lợi. Phạm: Vadiza, Valiza. Còn gọi là Áng Cú Xa. Dịch ý là cái móc câu. [X. Phiên dịch Danh Nghĩa tập Q.3]. II – Ba Lợi. Phạm: Vàri. Còn gọi là Bà Lê, Ba Lợi, Bà Da. Tên riêng của nước. Phiên Phạm Ngữ quyển 9 (Đại 54, 1045 hạ), nói: Ba Lợi, dịch là nước. [X. kinh Niết Bàn (bản Bắc) Q.12].