ÁC THỦ KHÔNG

Phật Quang Đại Từ Điển

(惡取空) Phạm: Dur-gfhìta zùnyatà. Còn gọi là Tịch thủ không (chấp chặt cái không một cách hẹp hòi). Có nghĩa là giữ chặt cái ác không (cái không sai lầm, không thông suốt). Đối lại với Thiện thủ không. Tức là phủ nhận đạo lí nhân quả, chẳng biết lí duyên sinh vô tính mà hiểu lầm nghĩa không, cố chấp cái ý kiến đoạn không. Cứ theo luận Thành Duy Thức quyển 7 chép, thì phủ định hai đế chân, tục là ác thủ không, chư Phật bảo là những kẻ ấy không thể cứu được. Lại cứ theo luận Đại Trí Độ quyển 1 chép, thì trong Phật pháp có Phương Quảng Đạo Nhân, chủ trương hết thảy pháp chẳng sinh chẳng diệt, không có một pháp nào; chủ trương ấy không phù hợp thực nghĩa, chẳng biết cái lí vô tính tức không, đó là ác thủ không. [X. kinh Bồ Tát Địa Trì Q.2; luận Du Già Sư Địa Q.36; Du Già Luận Kí Q.9; Hoa Nghiêm Kinh Thám Huyền Kí Q.10; Hoa Nghiêm Ngũ Giáo Chương Q.4].