Phật Quang Đại Từ Điển

ÁC CƠ

(惡機) Ác, là nghĩa tổn hại; Cơ, chỉ căn cơ. Tức là những căn cơ của các hành vi trái lí gây tổn hại. Trong Ngu Thốc Sao quyển thượng, Tị tổ của Tịnh độ chân tông Nhật Bản là ngài Thân Loan, đã nêu ra bảy loại ác cơ: 1. Mười điều ác, tức giết hại, trộm cướp, gian dâm, nói dối, nói thêu dệt, nói lời ác, nói hai lưỡi, tham muốn, giận tức, ngu si. 2. Bốn tội nặng, tức tăng chúng phạm bốn giới cấm nặng: giết hại, trộm cướp, dâm dục, nói dối. 3. Phá kiến, tức phá hoại lí chính đạo. 4. Phá giới, tức phá hủy giới cấm. 5. Năm tội nghịch, tức giết cha, giết mẹ, giết A La Hán, phá hòa hợp tăng, làm cho thân Phật chảy máu. 6. Báng pháp, tức chê bai chính pháp. 7. Xiển đề, tức không có lòng tin và dứt hết thiện căn. Người ác cơ trên đây, trong khoảng một niệm, nếu được nghe và tin vào bản nguyện của Phật A Di Đà mà niệm danh hiệu của Ngài, thì cũng được Ngài cứu vớt. Giáo nghĩa của Mật tông cũng nói đến công năng cứu giúp kẻ ác cơ; cứ theo kinh Đà La Ni Tập chép, nếu có người phạm bốn tội nặng, năm tội nghịch, có thể trì được pháp này, đọc tụng một biến Đà La Ni, thì liền tiêu diệt hết các tội nặng căn bản. Lại cứ theo kinh Nhiếp Chân Thực quyển thượng phẩm Kim cương giới đại đạo tràng chép, người tạo nhiều ác nghiệp, gây nhân đọa địa ngục, tất cả các pháp khác đều không thể cứu được, duy chỉ có Kim Cương Giới Đại Mạn Đồ La Vô Thượng Pháp Môn mới có thể cứu hộ được.