Phật Quang Đại Từ Điển

A PHẠT LA THẾ LA TĂNG GIÀ LAM

(阿伐羅勢羅僧伽藍) Phạm: Avarazaila saghàràma. Dịch ý là Tây sơn chúng viên. Chùa ở nước Đà na yết trách ca thuộc nam Ấn độ. Đại đường tây vực kí quyển 10 chép, ở trên núi phía tây đô thành của nước Đà na yết trách ca, có chùa A phạt la thế la, do tiên vương nước Đà na yết trách ca sáng lập để cúng dường đức Phật. Trong một nghìn năm sau đức Phật nhập diệt, mỗi năm đều có một nghìn vị tăng phàm phu cùng về an cư tại chùa này, đến ngày tán hạ thì cùng chứng La hán, rồi dùng sức thần thông lướt trên hư không mà đi. Một nghìn năm sau, phàm Thánh cùng ở. Lại sau hơn một trăm năm, không có tăng lữ nữa. Về vị trí đích thực của ngôi chùa này, có rất nhiều thuyết khác nhau. R. Sewell cho đó là di chỉ của gò Tạc nham ở trên núi phía tây thị trấn Bezwada, bắc ngạn sông Kistna; J. Fergusson thì cho đó là tháp A ma la bà đề (Phạm: Amaravati), cách Bezwada hai mươi bảy cây số về phía tây, nam ngạn sông Kistna; Cao tang câu cát thì cho đó phải là ngôi cổ thành Đà la ni khoa đạt (Dharanikota) ở phía tây tháp A ma la bà đề. Tây sơn trụ bộ được nói đến trong luận Dị bộ tôn luân, đã lấy ngôi chùa này làm căn cứ địa. [X. Đại từ ân tự tam tạng pháp sư truyện Q.4; Thích ca phương chí Q.hạ; Giải thuyết tây vực kí; Đông nam Ấn độ chư quốc đích nghiên cứu].