Phật Quang Đại Từ Điển

A NẬU ĐA LA TAM MIỆU TAM BỒ ĐỀ

(阿耨多羅三藐三菩提) Phạm: Anuttara samyak – saôbodhi, Pāli: Anuttara – sammàsambodhi. Nói tắt là A nậu tam bồ đề, A nậu bồ đề. Dịch ý: vô thượng chính đẳng chính giác, vô thượng chính chân đạo, vô thượng chính biến tri. A nậu đa la dịch ý là vô thượng, tam miệu tam bồ đề, dịch ý là chính biến tri. Là trí tuệ giác ngộ của đức Phật, hàm ý là bình đẳng, viên mãn. Vì cái đạo mà Ngài ngộ được là rất cao, cho nên gọi là vô thượng; vì đạo ấy chu biến, bao quát hết thảy, cho nên gọi là chính biến tri. Toàn bộ nội dung tu hành của Bồ tát Đại thừa là để thành tựu loại giác ngộ này. Bồ tát phát A nậu đa la tam miệu tam bồ đề tâm, thì dịch là Vô thượng chính chân đạo ý. Còn tiếng Phạm: Anuttara-samyaksaôbudha, dịch âm là A nậu đa la tam miệu tam phật đà, ý là chỉ người đã hoàn thành A nậu đa la tam miệu tam bồ đề, cho nên thông thường dịch là vô thượng chính đẳng chính giác giả. Đây là tiếng tôn xưng đức Phật, tức là bậc vô thượng chính đẳng chính giác. Cũng có thể bỏ bớt A nậu đa la mà chỉ nói Tam miệu tam Phật đà, hoặc Tam da tam Phật, Tam da tam Phật đà v.v… [X. luận Đại trí độ Q.2, Q.85; Vãng sinh luận chú Q.hạ; Pháp hoa kinh văn cú Q.2 phần trên; Pháp hoa kinh huyền tán Q.2 phần đầu; Tuệ uyển âm nghĩa Q.26, Q.27]. (xt. Chính Biến Tri, Chính Giác).