Phật Quang Đại Từ Điển

A LÊ DA

(阿棃耶) Phạm:Arya, Pāli: Arya hoặc àriya. Còn gọi là A lí dạ, A li da, A li dã, A lê a, A lược, A di. Dịch ý là Thánh giả, xuất khổ giả (người ra khỏi khổ), Hiền giả, Đại đức, Viễn ác (xa điều ác). Là tiếng tôn xưng các bậc hiền nhân thông hiểu đạo lí. Ngài Xứng hữu .(Phạm:Yazomitra), trong Câu xá thích luận bằng văn Phạm, từng đề xuất những tiếng tôn xưng như: Àryàjĩàtakauịđinya (Thánh A nhã kiều trần như),Àrya-Mahàkàzyapa (Thánh Ma ha ca diếp). Ngài Sư tử hiền (Phạm: Haribhadra), trong Bát thiên tụng bát nhã thích luận văn Phạm, cũng ghi các tiếng tôn xưng như: Àrya-Nàgàrjuna (Thánh Long thụ) và Àryàsaga(Thánh Vô trước). Lại các kinh điển Phật giáo, cũng có từ ngữ này được đặt trước tên kinh, như kinh Thánh bát thiên tụng bát nhã ba la mật đa nhất bách bát danh chân thực viên nghĩa đà la ni do ngài Thí hộ……đời Tống dịch; loại tên kinh này cũng được thấy rải rác trong các kinh tiếng Phạm và Đại tạng kinh bản dịch Tây tạng. Ngoài ra, thức A lại da (Phạm:àlaya) cũng được các nhà dịch cũ (Chân đế đời Trần dịch) gọi tắt là A lê da. [X. Tứ phần luật sớ sức tông nghĩa kí Q.10 phần đầu; Nhân vương hộ quốc bát nhã ba la mật đa kinh sớ Q.3; Đại nhật kinh nghĩa thích diễn mật sao Q.6; Như lai đại tạng kinh tổng mục lục; Huyền ứng âm nghĩa Q.1; Tuệ lâm âm nghĩa Q.42].