PHẬT ĐIỂN PHỔ THÔNG
DẪN VÀO TUỆ GIÁC PHẬT

Nhiều tác giả
Chủ biên bản dịch Việt: LÊ MẠNH THÁT – TUỆ SỸ
Phiên dịch: Thích Hạnh Viên, Thích Nữ Khánh Năng, Thích Thanh Hòa, Pháp Hiền, Nguyễn Quốc Bình
Sản xuất & Ấn hành: Tạng Thư Phật Học
Diễn đọc: Huệ Tâm, Thùy Duyên

 

PHẦN PHỤ LỤC 

Địa chỉ của Buddhanet

Đây là địa chỉ của các trung tâm Phật giáo khắp thế giới, có thể giúp bạn tìm một trung tâm ở gần mình:

http://www.buddhanet.info/wbd/

Nghe tụng kinh Phật

Kinh tụng của Buddhanet: http://www.buddhanet.net/audio chant.htm và http://www.buddhanet.net/ftp05.htm

Sách Phật giáo Giới thiệu tổng quan

L.S. Cousins ‘Buddhism’ in A New Handbook of Living Religions, ed. J.R. Hinnells, Blackwell, 1997, pp.369–444: một bản tổng quan rõ ràng và cô đọng.

Damien Keown, Buddhism: A Very Short Introduction, Oxford, 1996, 152 pages: giới thiệu rõ ràng bởi một học giả phi Phật giáo.

Charles S. Prebish and Damien Keown, Introducing Buddhism, Routledge, 2006, 299 pages: một hướng dẫn rõ ràng và rành mạch cho sinh viên.

Rupert Gethin, Foundations of Buddhism, Oxford University Press, 1998, 332 pages: giới thiệu học thuật, nhấn mạnh vào Thượng tọa bộ.

Peter Harvey, An Introduction to Buddhism: Teachings, History and Practices, Cambridge University Press, 2nd edition, 2013, 515 pages: khảo sát học thuật chi tiết về các hình thái khác nhau của Phật giáo.

Richard H. Robinson, Willard L. Johnson and Thanissaro Bhikkhu, Buddhist Religions: A Historical  Introduction, 5th edition, Thompson/Wadsworth, 2005. 357 pages. Bao gồm nhiều khía cạnh của văn hóa Phật giáo.

Heinz Bechert and Richard Gombrich, eds, The World of  Buddhism: Buddhist Monks and Nuns in Society and Culture, Thames and Hudson, 1991, 308 pages with many illustrations. Các chương về Phật giáo trong các đất nước và khu vực khác nhau.

Paul Williams, with Anthony Tribe and Alexander Wynne, Buddhist Thought: A Complete Introduction to the Indian Tradition, 2nd edition, Routledge and Kegan Paul, 2011, 271 pages.

Peter Harvey, An Introduction to Buddhist Ethics: Foundations, Values and Issues, Cambridge University Press, 2000, 478 pages.

Sarah Shaw, Introduction to Buddhist Meditation, Routledge, 2008, 296 pages: một tổng quan về các pháp hành Phật giáo.

Stephen Batchelor, The Awakening of the West: Encounters of Buddhism and Western Culture, Berkeley, Parallax Press, 1994, 436 pages.

Charles S. Prebish and Martin Baumann, eds, Westward Dharma: Buddhism Beyond Asia, University of California Press, 2002, 425 pages.

Hướng dẫn tu trì hoặc đối mặt với những khó khăn trong cuộc sống

Jack Kornfield, A Path With Heart: The Classic Guide Through the Perils and Promises of Spiritual Life, Rider, 2002, 353 pages.

Pema Chodron, How to Meditate: A Practical Guide to Making Friends with Your Mind, Sounds True, 2013, 184 pages.

Pema Chodron, When Things Fall Apart: Heart Advice for Difficult Times, new edition, Element, 2005, 208 pages.

Thich Nhat Hanh, The Miracle of Mindfulness: The Classic Guide to Meditation, Rider, 2008, 160 pages.

The Dalai Lama and Howard C. Cutler, The Art of Happiness: A Handbook for Living, Hodder, 1999, 208 pages.

Cuộc đời đức Phật

John S. Strong, The Buddha: a Short Biography, Oxford, One World, 2001, 203 pages.

Phật giáo Thượng tọa bộ

Walpola Rahula, What the Buddha Taught, 2nd edition, One World, 1997 (originally 1974) 168 pages: một giới thiệu kinh điển về Phật pháp, như được bảo tồn bởi phái Thượng tọa bộ, bởi một tỳ-kheo Sri Lanka nổi danh.

Ayya Khema, When the Iron Eagle Flies: Buddhism for the West, Wisdom, 1999, 224 pages: một tổng quan về Phật giáo Thượng tọa bộ, đặc biệt là thiền định, bởi một Tì- kheo-ni Phật giáo phương Tây.

Ajahn Chah, Being Dharma: The Essence of the Buddha’s Teachings, Shambhala, 2000, 221 pages: các bài pháp của một thiền sư người Thái nổi tiếng đã truyền cảm hứng cho nhiều đệ tử phương Tây.

Richard Gombrich, Theravada Buddhism: A Social History from Ancient Benares to Modern Colombo, 2nd edition, Routledge and Kegan Paul, 2006, 234 pages.

P.A. Payutto, Good, Evil and Beyond: Kamma in the Buddha’s Teaching, Bangkok, Buddhadhamma Foundation, 1993, 116 pages – and on Buddhanet website: http://www.buddhanet.net/cmdsg/kamma.htm Một thảo luận về các vấn đề đạo đức bởi tỳ-kheo học giả lãnh đạo người Thái.

Phật giáo Đại thừa

Paul Williams, Mahāyāna Buddhism: The Doctrinal Foundations, 2nd edition, Routledge and Kegan Paul, 2009, 456 pages.

His Holiness the Dalai Lama, Opening the Eye of New Awareness, 2nd revised edition, (tr. D. S. Lopez), Wisdom, 2005, 160 pages.

John Blofeld, Bodhisattva of Compassion: The Mystical Tradition of Kuan Yin¸ Shambhala Classics, 2009, 158 pages.

Thich Nhat Hanh, Finding Our True Home: Living the Pure Land Here and Now, Parallax, 2003, 85 pages.

Shunryu Suzuki, Zen Mind, Beginner’s Mind, Shambhala, 2011, 176 pages.

Phật giáo Kim cang thừa

Paul Williams, with Anthony Tribe and Alexander Wynne, Buddhist Thought: A Complete Introduction to the Indian Tradition, 2nd edition, Routledge and Kegan Paul, 2011, 271 pages: gồm 42 trang phân tích rất tốt về Kim cang thừa.

John Powers, A Concise Introduction to Tibetan Buddhism, Snow Lion, 2008, 160 pages.

John Powers, Introduction to Tibetan Buddhism, revised edition, Snow Lion, 2007, 591 pages.

Sidney Piburn, ed., The Dalai Lama; A Policy of Kindness: An Anthology of Writings by and About the DalaiLama, 2nd revised edition, Snow Lion, 1990, 148 pages.

Kalu Rinpoche. Luminous Mind: The Way of the Buddha,

Wisdom Publications, 1997. Giới thiệu ngắn gọn, dễ tiếp cận, súc tích về Phật giáo Kim cang thừa Tây Tạng.

Các ấn bản dịch phẩm và trích dịch

Trích lục kinh điển Phật giáo từ tất cả các truyền thống

Edward Conze, Buddhist Scriptures, Penguin, 1969, 256 pages. Rod Bucknell and Chris Kang eds, The Meditative Way:

Readings in the Theory and Practice of Buddhist Meditation, Curzon Press, 1997, 274 pages.

Edward Conze and I.B.Horner, Buddhist Texts Through the Ages, Oneworld, 2000 (originally 1954), 322 pages: tài liệu tốt về Phật giáo Ấn-độ.

William Theadore de Bary, The Buddhist Tradition in India,

China and Japan, Random House, 1992(originally 1972), 417 pages: tài liệu tốt về Phật giáo Đông Á.

John S. Strong, The Experience of Buddhism: Sources and Interpretation, 3rd edition, Wadsworth, 2007, 432 pages: bao gồm nhiều khía cạnh của Phật giáo, kể cả những vấn đề đương thời.

Donald S. Lopez, Buddhist Scriptures, Penguin, 2004, 555 pages.

Donald S. Lopez, Jr, ed., Buddhism in Practice, Princeton University Press, 1995, 608 pages.

Cuộc đời đức Phật

Ñāṇamoli, Bhikkhu, The Life of the Buddha: According to the Pāli Canon, Pariyatti Press, 2003, 400 pages.

Thượng tọa bộ

Các trích lục tốt về bản dịch các bài kinh Phật (sutta) từ tạng

Thượng tọa bộ tiếng Pāli, là:

Rupert Gethin, Sayings of the Buddha, Penguin, 2008, 307 pages.

Bhikkhu Bodhi, In the Buddha’s Words, Wisdom, 2005, 485 pages.

Sarah Shaw, Buddhist Meditation: An Anthology of Texts from the Pāli Canon, Routledge, 2006, 238 pages.

Các bản dịch đầy đủ của các trích đoạn được liệt kê bên dưới đây. Tham chiếu nói chung là quyển (volume) và số trang của văn bản trong Pāli; nhưng đối với Dhammapada, Sutta-nipāta,

Theragāthā Therīgāthā, thì đó là số bài kệ. Số trang của văn bản gốc có liên quan (phiên bản Pali Text Society (PTS)) thường được nêu trong ngoặc ở bản dịch, hoặc ở đầu trang. Bản dịch một phần của nhiều văn bản trong đó cũng có sẵn trên trang web này: Access to Insight http://www.accesstoinsight.org/tipitaka/index.html Access to

Insight tham chiếu văn bản bằng số kinh (sutta), hoặc số phần và số kinh, nhưng cũng nêu, trong ngoặc, số quyển và số trang bắt đầu của văn bản liên quan trong Pāli (phiên bản PTS).

Bốn Nikāya chính:

Aṅguttara-nikāya: dịch Anh Bhikkhu Bodhi, 1 vol., The Numerical Discourses of the Buddha (Boston: Wisdom, 2012, 1936 pages).

Dīgha-nikāya: dịch Anh T. W. and C. A. F. Rhys Davids, Dialogues of the Buddha, 3 vols. (London: PTS, 1899– 1921); dịch Anh M.Walshe, 1 vol., Long Discourses of the Buddha, 2nd revised edition (Boston: Wisdom, 1996, 656 pages).

Majjhima-nikāya: dịch Anh I. B. Horner, Middle Length Sayings, 3 vols. (London: PTS, 1954–9); dịch Anh

Bhikkhu Ñāṇamoli and Bhikkhu Bodhi, 1 vol., The Middle Length Discourses of the Buddha (Boston, Wisdom, 1995, 1424 pages).

Saṃyutta-nikāya: dịch Anh Bhikkhu Bodhi, 1 vol., The Connected Discourses of the Buddha (Boston, Wisdom, 2005, 2080 pages). Note that in this work, page numbers for the two editions of vol.I of the Pāli text are given, with the 2nd edition (1998) page numbers in <> brackets.

Các văn bản của Nikāya thứ năm:

Dhammapada: dịch Anh K.R.Norman, The Word of the Doctrine (London: PTS, 1997); dịch Anh V. Roebuck), The Dhammapada (London: Penguin, 2010, 246 pages).

Itivuttaka: dịch Anh P. Masefield, The Itivuttaka (London: PTS, 2001). Jātaka with Commentary: dịch Anh various hands under E. B.

Cowell, The Jātaka or Stories of the Buddha’s

Former Births, 6 vols. (London: PTS, 1895–1907); S.Shaw, The Jātakas: Birth Stories of the Bodhisatta (New Delhi: Penguin, 2006), translates 26 of the Jātakas.

Khuddaka-pāṭha: dịch Anh with its commentary by Bhikkhu Ñāṇamoli, Minor Readings and Illustrator (London: PTS, 1960).

Paṭisambhidā-magga: dịch Anh Bhikkhu Ñāṇamoli, The Path of  Discrimination (London: PTS, 1982.)

Petavatthu: dịch Anh H.S.Gehman, ‘Stories of the departed’, in The Minor Anthologies of the Pāli Canon Part IV, I.B. Horner and H.S. Gehman (London: PTS, 1974).

Sutta-nipāta: dịch Anh K. R. Norman, The Group of Discourses, in paperback The Rhinoceros Horn and Other Early Buddhist Poems (London: PTS, 1984; dịch Anh K.R. Norman, The Group of Discourses Vol.II (London: PTS, 1992), revised translation with introduction and notes.

Theragāthā: dịch Anh K. R. Norman, Elders’ Verses, vol. I (London: PTS, 1969).

Therīgāthā: dịch Anh K. R. Norman, Elders’ Verses, vol. II (London: PTS, 1971).

Udāna: dịch Anh P. Masefield, The Udāna (London: PTS, 1994).

Vinaya (Luật lệ tự viện):

Vinaya Piṭaka: dịch Anh I. B. Horner, The Book of the Discipline, 6 vols. (London: PTS, 1938–66).

Abhidhamma:

Dhammasaṅgaṇi: dịch Anh C. A. F. Rhys Davids, A Buddhist Manual of Psychological Ethics (London: PTS, 1900, 3rd edn 1993). Reference is to section number.

Hậu Thánh điển:

Milindapañha: dịch Anh I. B. Horner, Milinda’s Questions, 2 vols. (London: PTS, 1963 and 1964); dịch Anh T.W. Rhys Davids, The Questions of King Milinda (Sacred Books of the East vol.XXXV, 1890): http://www.sacred-texts.com/bud/sbe35/index.htm

Chú giải:

Dhammapada commentary: dịch Anh E. W. Burlingame,

Buddhist Legends, 3 vols. (Harvard Oriental Series, Harvard University Press, 1921; repr. London: PTS, 1995).

Visuddhimagga of Buddhaghosa: dịch Anh Bhikkhu Ñāṇamoli,

The Path of Purification: Visuddhimagga (Onalaska, WA: BPS Pariyatti, 1999). Available to download at: http://www.accesstoinsight.org/lib/authors/nanamoli/Pa thofPurification2011.pdf

Đại thừa

Các dịch phẩm chủ yếu:

Kate Crosby and Andrew Skilton, The Bodhicaryāvatāra, Oxford University Press, 1996, 191 pages.

Garma C. Chang A Treasury of Mahāyāna Sūtras: Selections from the Mahāratnakūṭa Sūtra, Delhi: Motilal Banarsidass, 1991, 496 pages.

Jay Garfield, The Fundamental Wisdom of the Middle Way: Nāgārjuna’s Mūlamadhyamakakārikā, Oxford University Press, 1995, 372 pages.

Edward Conze, Buddhist Wisdom: The ‘Diamond’ and ‘Heart’ Sutra, Vintage, 2001 (originally 1958), 160 pages.

Heng-ching Shih, The Sutra on Upasaka Precepts, Numata Center for Buddhist Translation and Research, 1994, 216 pages.

Yoshito S. Hakeda, Y. S. The Awakening of Faith in the Mahāyāna, new edition, Columbia University Press, 2006, 160 pages: một văn bản quan trọng của Phật giáo Trung Hoa.

Hisao Ingaki, Three Pure Land Sutras. Berkeley, Numata Center for Buddhist Translation and Research, 2006, 166 pages.

Philip Kapleau, Three Pillars of Zen, 4th edition, Anchor Books, 2000.

Kinh điển được sử dụng cho dịch thuật và các bản dịch trọn vẹn đã có được trích:

Ārya-satyaka-parivarta (dịch Anh Lozang.Jamspal), The Range of the Bodhisattva: A tudy of an early Mahāyānasūtra,

‘Āryasatyakaparivarta’, Discourse of the Truth Teller, Columbia University Ph.D thesis, reproduced on microfiche, Ann Arbor, UMI, 1991 (Tibetan text and translation, with introduction, pp.1–73). Book form is:

The Range of the Bodhisattva: A Mahāyāna Sūtra (New York: American Institute of Buddhist Studies, 2011). Aṣṭasāhasrikā Prajñāpāramitā Sūtra: Sanskrit source: P.L.

Vaidya (ed.), The Mithila Institute of Post Graduate Studies and Research in Sanskrit Learning, Darbhanga,

  1. Published on the Digital Sanskrit Buddhist Canon: http://www.dsbcproject.org/node/8242 (accessed 11.06.14). Dịch Anh D.S.. Full dịch Anh Edward Conze, The Perfection of Wisdom in Eight

Thousand Lines & Its Verse Summary (Bolinas, Four Seasons Foundation, 1973, and City Lights, San Francisco, 2006); revised by Richard Babcock: http://rywiki.tsadra.org/index.php/The_Perfection_of_ Wisdom_in_8,000_Lines_(RiBa) Avataṃsaka Sūtra 大方廣佛華嚴經: Taishō vol.10, text 293.

Dịch Anh T.T.S. & D.S.. Full dịch Anh Dharma Realm Buddhist University, The Flower Adornment Sutra (Buddhist Text Translation Society, 1982). Cf. http://www.fodian.net/world/0279.html

Bodhicaryāvatāra (Engaging in the Conduct for Awakening): Sanskrit source: P.L. Vaidya (ed.), The Mithila Institute of Post-Graduate Studies and Research in Sanskrit Learning, Darbhanga, 1960. Xuất bản trên Digital Sanskrit Buddhist  Canon:

http://www.dsbcproject.org/node/6804 (accessed

11.06.14). Dịch Anh D.S.. Bản dịch đầy đủ từ Sanskrit: Kate Crosby and Andrew Skilton, Śāntideva: The Bodhicaryāvatāra (Oxford University Press, 1996). Một số người xem bản dịch tao nhã nhất, từ tiếng Tây Tạng, là Padmakara Translation Committee, The Way of the Bodhisattva (revised edition, Shambhala, 2006). Một bản dịch khác từ Sanskrit và Tibetan, là Vesna A. Wallace and B. Allan Wallace, A Guide tothe Bodhisattva way of Life (Bodhicaryavatara) by

Śāntideva (Snow Lion, 1997).

Bodhisattva-bhūmi (Stages of the Bodhisattva):

Bodhisattvabhūmi 1-10, Śīlapaṭalaṃ, edited by

Nalinaksha Dutt, K.P. Jayaswal Research Institute, Patna, 1966. Xem trên Digital Sanskrit Buddhist Canon website, ở http://www.dsbcproject.org/node/6721 Dịch Anh D.S. Dịch phẩm về giới trong Asanga’s Chapter on Ethics with Commentary by Tsong-kha-pa, dịch Anh M.Tatz, (Ewin Mellen, 1986).

Bodhisattva-piṭaka (Collected Teachings on the Bodhisattva):

Taishō vol.11, text 310. Dịch Anh T.T.S. and D.S. Full dịch Anh by Fredrik Liland, Jens Braarvig and David

Welsh published by the 84000 Project

(2014/forthcoming) http://read.84000.co

‘Brahmā’s Net Sūtra’/Fan wang jing 梵 網 經 : Taishō vol.24,

text 1484. Dịch Anh T.T.S. & D.S.. Full dịch Anh and edited Minh Thanh and P.D. Leigh as Moral Code of the Bodhisattvas: Brahma-Net Sutra, for Sutra Translation Committee of the United States and Canada Dharma Master Lok To, Director 2611 Davidson Ave.

Bronx, NY: http://www.sinc.sunysb.edu/Clubs/buddhism/bns/bnsfra me.htm

‘Buddha Pronounces the Sūtra of Neither Increase Nor Decrease’/Fo shui bu zeng bu ian jing 佛說不增不減經, Taishō vol.16, text 668, dịch Anh D.S. Full dịch Anh Rulu in his Teachings of the Buddha (Bloomington, IN: Author House,

2012, pp.97–102), and posted as sūtra 14 at: http://www.sutrasmantras.info

‘Confessional Samādhi of the Lotus Sūtra’/Fa-hua San-mei

Chan-yi, of Zhiyi: Taishō vol.46, text 954. Dịch Anh T.T.S. & D.S.. Full dịch Anh Peter Johnson, 2001:

http://www.tientai.net/lit/hksmsg/HKSMSG.htm

Gaṇḍavyūha Sūtra (Flower-array Sūtra): Sanskrit source: P.L.

Vaidya (ed.), The Mithila Institute of Post-Graduate

Studies and Research in Sanskrit Learning, Darbhanga, 1960. Xuất bản trên Digital Sanskrit Buddhist Canon: http://www.dsbcproject.org/node/8244

(accessed11.06.14). Dịch Anh D.S.. Bản Hán:大方廣佛華 嚴 經 Taishō vol.9, text 278, dịch bởi D.T. Suzuki, Essays in ZenBuddhism, Third Series, 2nd edn. (orig. London, Luzac and Co., 1934), London, Rider, pp.120–

1,125, 131, 132. Bản dịch đầy đủ: T. Cleary, Entry into the Realm of Reality: The Gandavyuha, the Final Book of the Avatamsaka Sūtra (Boston: Shambhala, 1989). Hṛdaya Prajñāpāramitā Sūtra (Sūtra on the Heart of the

Perfection of Wisdom): Sanskrit source: Jayarava (ed.) A New Sanskrit Heart Sutra

http://jayarava.blogspot.no/2013/09/a-newsanskrit heart-sutra.html (Accessed 11.06.14). Dịch Anh D.S..

Also dịch Anh and explained by E.Conze, in Buddhist Wisdom Books: The Diamond Sutra and the Heart Sutra, London, George Allenand Unwin, 1958 (repr. as Buddhist Wisdom, New York: Vintage, 2001).

Inscription on the Mind of Faith / 信 心 銘 Xin Xin Ming of

Jianzhi Sengcan: Taishō source. Trans D.S. Bản dịch đầy đủ: Chung Tai Translation Committee (2008), Trust in Mind: http://ctzen.org/sunnyvale/zhTW/images/pdf/2013sutra/ trust%20in%20mind%20v1.7.10%2020130105.pdf

Kṣitigarbha Bodhisattva Pūrva-praṇidhāna Sūtra:地藏菩薩本願經 Taishō vol.13, text 412. Dịch Anh D.S.. Bản dịch đầy đủ: Buddhist Text Translation Society, Sutra of the Past Vows of Earth Store Bodhisattva (copyright1982 reprinted 2003). Laṅkāvatāra Sūtra (Sūtra on the Descent into Laṅkā/Ceylon): Sanskrit source: Saddharmalaṅkāvatārasūtram P.L.

Vaidya (ed.), The Mithila Institute of Post-Graduate

Studies and Research in Sanskrit Learning, Darbhanga, 1963. Xuất bản trên Digital SanskritBuddhist Canon:

http://www.dsbcproject.org/node/6471 (accessed 11.06.14). Dịch Anh D.S.. Bản dịch đầy đủ của D.T. Suzuki từ Sanskrit, The Lankavatara Sutra (Routledge and Kegan Paul, 1932; also found at: http://lirs.ru/do/lanka_eng/lanka-nondiacritical.htm ).

Bản dịch đầy đủ của Red Pine, từ tiếng Hán, The Lankavatara Sutra: Translation and Commentary (Berkeley, Ca.: Counterpoint,2012).

Mahā-parinirvāṇa Sūtra (Sūtra on the Great Final Nirvana): 大般涅槃經 Taishō vol. 12, text 374. Dịch Anh T.T.S. & D.S. Bản dịch đầy đủ của Kosho Yamamoto là The Mahayana Mahaparinirvana Sutra (1973), từ bản Hán của Dharmakshema. Chỉnh sửa, hiệu đính và bản quyển bởi Dr Tony Page, 2007: http://www.nirvanasutra.net/ convenient/Mahaparinirvana_Sutra_Yamamoto_Page_2 007.pdf

Mahāyāna-sūtrālaṃkāra (Ornament of Mahāyāna Sūtras): Sanskrit source: S. Bagchi (ed.) CentralInstitute of Higher Tibetan Studies, Sarnath, 2000. Xuất bản trên Digital   Sanskrit  Buddhist   Canon:

http://www.dsbcproject.org/node/6803 (accessed 11.06.14). Dịch Anh D.S.. Bản dịch đầy đủ: The

Universal Vehicle Discourse  Literature, của

Maitreyanātha/Āryāsaṅga, cùng với Chú Giải (Bhāṣya) của Vasubandhu, từ Sanskrit, Tây Tạng, và Hán, bởi L. Jamspal, R. Clark, J. Wilson, L. Zwilling, M. Sweet, R.

Thurman. Treasury of the Buddhist Sciences Series, Editor-in-Chief: Robert A.F. Thurman. Copyright © 2004 American Institute of Buddhist  Studies: http://www.scribd.com/doc/

39884356/Mahayanasutralamkara-WithBhasya- Thurman-2004

Mūla-madhyamaka-kārikā (Fundamental Treatise on the Middle Way) by Nāgārjuna: SanskritSource: David J. Kalupahana, Mūlamadhyamakakārikā of Nāgārjuna,

Motilal Banarsidass Delhi,1999. Dịch Anh D.S. Bản dịch đầy đủ từ Sanskrit bởi Mark Siderits và Shoryu Katsura, Nāgārjuna’sMiddle Way: the Mūla- madhyamaka-kārikā (Wisdom, 2013); Bản dịch đầy đủ từ Tây Tạng bởi J.L. Garfield, The Fundamental Wisdom of the Middle Way: Nāgārjuna’s

Mūlamadhyamakakārikā (Oxford University Press, 1995).

Pañcaviṃśati-sāhasrikā Prajñāpāramitā Sūtra (Perfection of Wisdom Sūtra in Twenty-five Thousand Verses): nguồn Sanskrit: Nalinaksha Dutt (ed.),

Pañcaviṃśatisāhasrikā Prajñāpāramitā, Luzac & Co., London, 1934. pp.89–90 and 263–64, Dịch Anh D.S..

Platform Sūtra of the Sixth Patriarch /六祖大師法寶壇經

Liuzi-tan jing:Taishō vol.48, text 2008. Dịch Anh

T.T.S. & D.S.. Full dịch Anh John R. McRae, Platform

Sutra of the Sixth Patriarch BDK English Tripiṭaka Series (Berkeley: Numata Center for Buddhist Translation and Research, 2000): http://www.bdkamerica.org/digital/dBET_T2008_Platf ormSutra_2000.pdf

Pratyutpanna Buddha Saṃmukhāvasthita Samādhi Sūtra (Sūtra of the Meditative Concentration of the Presence of All

Buddhas): Chinese version: 佛說般舟三昧經 Taishō vol. 13, text 417. Dịch Anh D.S.. Bản dịch đầy đủ của Rulutrong Thinking of Amitābha Buddha Bloomington, IN: Author House, 2012, pp.137–52), và được đăng tại sūtra 22 ở: http://www.sutrasmantras.info Bản Tây Tạng: Tibetan Text of the Pratyutpanna-Buddha- Saṃmukhāvasthita-Samādhi-Sūtra, ed. P. Harrison (Tokyo, International Institute for Buddhist Studies, 1978). Bản dịch đầy đủ: P. Harrison, The Samādhi of

Direct Encounter with the Buddhas of the Present (Tokyo, International Institute for Buddhist Studies, 1990).

Ratnagotravibhāgo mahāyānottaratantra-śāstram (Analysis of the Jewel Lineage: A Treatise on the Ultimate Mahāyāna Teaching), Srisatguru Publications, Delhi,

  1. Published on the Digital Sanskrit Buddhist Canon: http://www.dsbcproject.org/node/6659

(accessed 11.06.14). Dịch Anh D.S.. Bản dịch đầy đủ từ Tây Tạng: J. Takasaki, A Study of the

Ratnagotravibhāga (Uttaratantra) (Rome: Istituto Italiano per il Medio ed Estremo Oriente, 1966).

Rosemary Fuchs, Buddha Nature: The Mahayana Uttaratantra Shastra with Commentary (Snow Lion, 2000), là bản dịch của một chú giải Tây Tạng về văn bản này bởi Đại sư Jamgön Kongtrül.

Saddharma-puṇḍarīka Sūtra (White Lotus of the SublimeDharma Sūtra): Sanskrit source: P.L. Vaidya(ed.), The Mithila Institute of Post-Graduate Studies and Research in Sanskrit Learning, Darbhanga, 1960. Published on the Digital Sanskrit Buddhist Canon: http://www.dsbcproject.org/node/8240 (accessed

11.06.14). Dịch Anh D.S.. Bản Hán: Taishō vol.9, text262, bản dịch đầy đủ: Tsugunari Kubo and Akira Yuyama, The Lotus Sūtra, BDK English Tripiṭaka

Series (Berkeley: Numata Center for Buddhist Translation and Research,2007): http://www.bdkamerica.org/digital/dBET_T0262_Lotus Sutra_2007.pdf Śālistamba Sūtra (Rice Seedling Sūtra): nguồn Sanskrit: P.L.

Vaidya (ed.), The Mithila Institute of Post-Graduate Studies and Research in Sanskrit Learning, Darbhanga, Published on the Digital Sanskrit Buddhist Canon: http://www.dsbcproject.org/node/6341

(accessed11.06.14). Dịch Anh D.S.. Full dịch Anh in N.

Ross Reat, The Śālistamba Sūtra: Tibetan Original, Sanskrit Reconstruction, English Translation (Delhi: Motilal Banarsidass, 1993).

Saṃdhi-nirmocana Sūtra: 解深密經 Taishō vol.16, text 676.

Dịch Anh T.T.S. & D.S.. Bản dịch đầy đủ: John P. Keenan, Scripture on the Explication of the Underlying

Meaning, BDK English Tripiṭaka Series (Berkeley:

Numata Center for Buddhist Translation and Research, 2000): http://bibleoteca.narod.ru/Samdhinirmocana sutra.pdf

Śatapañcaśatka-stotra (A Hundred and Fifty Verses) of

Mātṛceṭa: Sanskrit source: Göttingen Registerof Electronic Texts in Indian Languages (GRETIL) http://gretil.sub.unigoettingen.de/#MatPra (Accessed 11.06.14). Dịch Anh D.S.. Bản dịch đầy đủ bởi Ven. S.

Dhammika là Matrceta’s Hymn to the Buddha © 1995–2013,

http://www.accesstoinsight.org/lib/authors/dhammika/ wheel360.html

Śikṣā-samuccaya (A Compendium on Training): nguồn Sanskrit: P.L. Vaidya (ed.), The Mithila Institute of Post-Graduate Studies and Research in Sanskrit

Learning, Darbhanga, 1960. Published on the Digital

Sanskrit dịch Anh from Sanskrit by Cecil Bendall and W.H.D. Rouse as Śikṣā Samuccaya: A Compendium of Buddhist Doctrine, Compiled by Śāntideva, chiefly from

Earlier Mahāyāna Sūtras (1st edn., London: Murray, 1922, 2nd edn., Delhi: Motilal Banarsidass, 1971): https://ia600202.us.archive.org/19/items/sikshasamucca yaa032067mbp/sikshasamuccayaa032067mbp.pdf

Śrīmālādevī-siṃhanāda Sūtra: 勝鬘師子吼一乘大方便方廣經 Taishō vol.12, text 353. Dịch Anh T.T.S. & D.S.. Full dịch Anh Diana Y. Paul, The Sutra of Queen Śrīmālā of the Lions’ Roar in The Sutras of Queen Śrīmālā of the Lions’ Roar & The Vimalakīrti Sutra, BDK English

Tripiṭaka Series (Berkeley: Numata Center for Buddhist Translation and Research, 2004): http://www.bdkamerica.org/digital/dBET_ Srimala_Vimalakirti_2004.pdf Full dịch Anh from Sanskrit, Tibetan and Chinese, A. & H. Wayman, The Lion’s Roar of Queen Śrīmālā (New York and London: Columbia University Press, 1974; reprinted. Delhi, Motilal Banarsidass, 1990).

Sukhāvatīvyūha Sūtras (Larger and Smaller): Sukhāvatīvyūhaḥ (Saṃkṣiptamātṛkā; Mahāyāna-sūtrasaṃgrahaḥ, ed. P.L. Vaidya (Darbhanga: The Mithila Institute of Post- Graduate Studies and Research in Sanskrit Learning, 1961). Dịch Anh D.S.. Accessed on the Digital Sanskrit Buddhist Canon website: http://www.dsbcproject.org/sukhāvatīvyūhaḥ- saṃkṣiptamātṛkā/ sukhāvatīvyūhaḥ-saṃkṣiptamātṛkā Chinese version: Taishō vol. 12, texts 360 and 366. Bản dịch đầy đủ: Hisao Inagaki, cộng tác với Harold Stewart, Larger

Sūtra onAmitāyus and Smaller Sūtra on Amitāyus, trong The Three Pure Land Sutras, revised second edition,

BDK English Tripiṭaka Series (Berkeley: Numata Center for Buddhist Translation and Research, 2003): http://www.bdkamerica.org/digital/dBET_ThreePureLa ndSutras_2003.pdf

Sūtra on the Eight Reflections of Great Men/ Foshuibadarenjiao jing: 佛說八大人覺經 Taishō vol.17, text 779. Dịch

Anh T.T.S. & D.S.. Bản dịch khác của Thích Nhất Hạnh từ Hán sang Việt, rồi sang Anh bởi Diem Thanh Truong và Carole Melkonian (Buddha Dharma

Education Association, 1987): http://www.buddhanet.net/pdf_file/beingssutra.pdf

Sūtra of Forty-two Sections /四十二章經 Sishierzhang jing:

Taishō vol.17, text 784. Dịch Anh by D.S.. Bản dịch đầy đủ của Heng-ching Shih, trongApocryphal Scriptures, BDK English Tripiṭaka Series, (Berkeley: Numata Center for Buddhist Translation and Research, 2005), pp.27–44: http://www.bdkamerica.org/digital/dBET_ApocryphalS criptures_2005.pdf

Sūtra on the Importance of Caring for One’s Father and

Mother/佛說父母恩重經 Fumuenzhong jing: Taishō vol. 85, text 2887. Dịch Anh D.S.. Full dịch Anh Keiyo Arai, in Apocryphal Scriptures, BDK English Tripiṭaka Series (Berkeley: Numata Center for Buddhist Translation and Research, 2005), pp.117–26: http://www.bdkamerica.org/digital/dBET_ApocryphalS criptures_2005.pdf

Tathāgata-garbha Sūtra (Sūtra on the Womb/Embryo of the Tathāgata): 大方等如來藏經 Taishō vol.16, text 666. Dịch Anh D.S. Bản dịch đầy đủ từ Hán William H. Grosnick, ‘The Tathāgata-garbha Sūtra’, in Buddhism in Practice (ed. Donald S. Lopez, Princeton University Press, 1995), pp.92–106:

http://huntingtonarchive.osu.edu/ resources/downloads/sutras/02Prajnaparamita/Tathagat agarbha.doc.pdf Bản dịch đầy đủ từ bản Tây Tạng của

M.Zimmermann, trong A Buddha Within: The  Tathāgatagarbha Sūtra – The Earliest Exposition of the

Buddha-Nature in India (Tokyo: The International Research Institute for advanced Philology, Soka University).

The Great Calm and Insight/摩訶止觀 Mo-ho Zhi-Guan of Zhiyi: Taishō source. Dịch Anh D.S. Bản dịch đầy đủ của Peter Johnson (2001), http://www.tientai.net/lit/mksk/MKSKintro.htmch.6: The Twenty-FivePreliminary Ways and Means for Observation of the Mind http://www.tientai.net/practice/25ways.htm

Tranquillity and Insight Meditation in the Huayan’s Five  Teachings/華嚴五教止觀 Huayan wu jiao zhi by Dushun, Taishō vol. 45 text 1867. Dịch Anh T.T.S. &

D.S.. Bản dịch đầy đủ của Thomas Cleary trong Entry into the Inconceivable: An Introduction to Hua-yen Buddhism, (Honolulu: University of Hawaii Press,1983), pp.43–68.

Treatise on the Awakening of Faith in the Mahāyāna/大乘起信論 Dasheng qixinlun: Taishō vol.32 text 1667. Dịch

Anh T.T.S. & D.S. Bản dịch đầy đủ: Yoshito S. Hakeda, The Awakening of Faith (New York: Columbia University Press, 1967). Hạ tải tại:

http://www.buddhistische-gesellschaft– berlin.de/downloads /theawakeningoffaith.pdf

Treatise on the Golden Lion/ Jinshizizhang of Fazang: Taishō

vol. 45, text 1880, dịch Anh D.S. Full dịch Anh Bhikshu Heng Shou, pp.214–220 in the Appendix to: The Great Means Expansive Flower Adornment Sutra, Prologue: First Door, by T’ang Dynasty National Master Ch’ing Liang.

Commentary by Tripitaka Master Hsuan Hua. Dịch Anh Buddhist Text Translation Society (SinoAmerican Buddhist     Association,       Dharma             Realm   Buddhist University, International Institute for the Translation of Buddhist Texts, 1981).

Ugra-paripṛcchā:大寶積經郁伽長者會 Taishō vol.11, text Dịch Anh T.T.S. & D.S. Bản dịch đầy đủ chủ yếu từ Tây Tạng của Jan Nattier, A Few Good Men: The Bodhisattva Path according to The Inquiry of Ugra

(Ugraparipṛcchā) (Honolulu, University of Hawaii Press, 2003).

Ullambana Sūtra (Sūtra on those Hanging Down (in Hell or as Ghosts)): 佛說盂蘭盆經 Taishō vol.16, text 685. Dịch Anh T.T.S. & D.S. Full dịch Anh Shōjun Bandō, in Apocryphal Scriptures, BDK English Tripiṭaka Series (Berkeley: Numata Center for Buddhist Translation and Research, 2005), pp.17–26: http://www.bdkamerica.org/digital/ dBET_ApocryphalScriptures_2005.pdf

Upāsaka-śīla Sūtra (Sūtra on Ethical Discipline for Laypersons): 優婆塞戒經 Taishō vol.24, text 1488. Dịch Anh T.T.S. & D.S. Bản dịch đầy đủ bởi Bhikṣuṇī SHIH Heng-ching, The Sutra on Upāsaka Precepts, BDK English Tripiṭaka Series (Berkeley: Numata Center for Buddhist Translation and Research, 1994). Xem thêm bản dịch của Rulu, Sūtra of the Upāsaka Precepts: http://www. sutrasmantras.info/sutra33a.htmlVajracchedikā Prajñāpāramitā Sūtra (Diamond-cutter Perfection of Wisdom Sūtra): nguồn Sanskrit: P.L. Vaidya (ed.),

Mahāyāna-sūtra-saṃgrahaḥ (Part 1), The Mithila Institute of Post-Graduate Studies and Research in Sanskrit Learning, Darbhanga, 1960. Published on the Digital Sanskrit Buddhist Canon:

http://www.dsbcproject.org/node/6348 (accessed 11.06.14). Dịch Anh D.S. Bản dịch đầy đủ của E. Conze, trong Buddhist Wisdom Books: The Diamond

Sutra and the Heart Sutra (London: George Allen and Unwin, 1958; repr. as Buddhist Wisdom, New York: Vintage, 2001). Bản Hán: Taishō vol.8, text 235, dịch Anh Charles  Muller as The Diamond  Sūtra: http://www.acmuller.net/bud canon/diamond_sutra.html

Vimalakīrti-nirdeśa Sūtra (Explanation of Vimalakīrti Sūtra): Vimalakīrtinirdeśa: Transliterated SanskritText

Collated with Tibetan and Chinese Translations. Study

Group on Buddhist Sanskrit Literature, the Institute for Comprehensive Studies of Buddhism (Tokyo: Taisho University, 2004). Dịch Anh D.S. Accessed on the Bibliotheca Polyglotta website: http://www2.hf.uio.no/polyglotta/index.php?page=volu me&vid=37 Trang web này cũng bao gồm bản dịch của văn bản từ tiếng Tây Tạng bởi Robert A.F. Thurman là The Holy Teachingof Vimalakīrti (Pennsylvania State

University Press, 1976). Bản Hán là Taishō text 475, vol.14, dịch Anh John R. McRae as The Vimalakīrti Sutra in The Sutras of Queen Śrīmālā of the Lions’ Roar & The Vimalakīrti Sutra, BDK English Tripiṭaka Series (Berkeley:  Numata  Center for Buddhist Translation and Research,   2004): http://www.bdkamerica.org/digital/dBET_ Srimala_Vimalakirti_2004.pdf

Kim cang thừa

Một số dịch phẩm đáng chú ý:

Padmakara Translation Group, The Words of My Perfect Teacher by Patrul Rinpoche, Harper Collins, 1994, 459 pages.

Khenpo Konchog Gyaltsen Rinpoche, The Jewel Ornament of  Liberation: The Wish-fulfilling Gem of the Noble Teachings, by Gampopa, Snow Lion, 1998, 480 pages.

Stephen Batchelor, ed., The Jewel in the Lotus: A Guide to the Buddhist Traditions of Tibet, Wisdom, 1987, 277 pages.

Jamgon Kongtrul, Creation and Completion: Essential Points Tantric Meditation, Wisdom, 2002, 208 pages. Các kinh điển dẫn trong các đoạn Kim cang thừa và các bản dịch có sẵn khác:

‘The Abbreviated Points of the Graded Path’: byang chub lam gyi rim pa’i nyams len gyi rnam gzhagmdor bsdus te brjed byang du bya ba, trong tuyển tập Tsong-kha-pa

(Toh. 5275 #59). Đây là một ví dụ cho văn học ‘Đạo Thứ Đệ’ (‘Graded Stages of the Path’, lamrim). Tác giả là Tsongkhapa (1357–1419), người khai tổ của phái Gelukpa. Đây là một trong những trình tự ngắn gọn nhất về đạo lộ giác ngộ.

Biography of Milarepa, Great Lord of Yogis’: rNal ‘byor gyi dbyang phyug chen po mi la ras pa’i rnamthar, Rus pa’i rgyan can gyis brtsams pa, mThso sngon mi rigs dpe skrun khang, p.777. Đây là tiểu sử của Milarepa, đại sư của phái Kagyu, cũng có một số bài ca của Ngài, trùng một phần với ‘One Hundred Thousand Songs of Milarepa’.

‘Engaging in the Conduct for Awakening’: Byang chub sems dpa’i spyod pa la ‘jug pa. Derge TengyurNr. 3871, dbu ma, vol. la, 1a-40a, Ed. in Thesaurus Literaturae Buddhicae, University of Oslo,

http://www2.hf.uio.no/polyglotta/index.php?page=fullt ext&view=fulltext&vid=24&cid=45776&mid=&level=

1 Đây là bản dịch Tây Tạng của Bodhisattva-caryā- avatāra, ‘Engaging in the Conduct of Bodhisattvas’ (hay Bodhi-caryā-avatāra, ‘Engaging in the Conduct for Awakening’: BCA), của đại luận sư người Ấn Śāntideva (c.650–750), là một trong những tác phẩm văn học kinh điển nổi tiếng nhất của Phật giáo Đại thừa. Bản dịch tiếng Tây Tạng đã được dịch sang tiếng Anh nhiều lần, bao gồm: Stephen Batchelor, A Guide to the Bodhisattva’s Way of Life (Library of Tibetan Works and Archives, Dharamsala, 1979), và Vesna Wallace and B. Allan Wallace, A Guide to the Bodhisattva Way of Life (Ithaca, NY: Snow Lion Publications, 1997). Với bản dịch từ nguyên tác Sanskrit, xem Kate Crosby and Andrew Skilton, The Bodhicaryāvatāra – A Guide to the Buddhist Path to Awakening (Windhorse Publications, Birmingham, 2002).

‘The Flight of the Garuda’: Flight of the Garuda, A Complete  Explanation of Thorough Cut by Zhabkar, by Tony Duff, Padma Karpo Translation Committee

(Kathmandu, Nepal 2011). Tên đầy đủ là ‘Song of the View of the Thorough Cut of Luminosity Great

Completion Called “Flight of the Garuda Capable of Quickly Traversing All the Levels and Paths”’. Tác giả TshogdrugRangdrol (1781–1850), đại du-già hành giả

Tây Tạng phái Nyingma, cũng được gọi là Zhabkar (hayShapkar; White Foot). Ấn phẩm trên bao gồm một bản dịch đầy đủ và giải thích đầy đủ, cũng như bản dịch của Tây Tạng. Xem thêm, Dowman, Keith (compiled andedited): The Flight of the Garuda (Wisdom Publications, Boston, 1994: FG), pp.65–135, and Erik Pema Kunsang (translated): The Flight of the Garuda

(Rangjung Yeshe Publications, Kathmandu, 1993)

The Jewel Ornament of Liberation’: Dam chos yid bzhin nor bu thar pa rin po che’i rgyan (Lha rje bSodrnams rin chen gyis brtsams, Si khron mi rigs dpe skrun khang, 1989).

‘Jewel Ornament of Liberation’ là tên viết tắt phổ biến của văn bản Tây Tạng nổi tiếng viết bởi một đại sư Tây

Tạng Gampopa (sGam po pa bsod nams rin chen, 1079–1153) của phái Kagyupa. Tên đầy đủ nghĩa là ‘An Explanation of the Stages of the Path of the Great

Vehicle, the TwoStreams of Kadampa and Mahāmudrā, called “A Wish-fulfilling Gem of the Holy Dharma, a Jewel Ornament of Liberation”’. Dịch Anh nhiều, gần đây nhất bởi Khenpo Konchog Gyaltsen Rinpoche: The Jewel Ornament of Liberation, The Wishfulfilling Gem of the Noble Teachings (Snow Lion Publications, 1998: JOL).

‘The Lamp for the Path to Awakening’: Byang chub lam gyi sgron ma, Derge Tengyur Nr. 3947, dbuma, vol. khi, 238a–241a, bản dịch Tây Tạng của Bodhi-patha- pradīpa, tác phẩm Sanskrit rất quan trọng trong lịch sử Phật giáo Tây Tạng, được cho là của đại sư học giả Ấn- độ Atiśa (982–1054), người dẫn đầu phục hưng Phật giáo Tây Tạng. Các hoạt động hoằng pháp của ông dẫn đến hình thành giáo phái Kadmapa. Xem bản dịch đầy đủ: A Lamp for the Path and Commentary by Atiśa’ dịch Anh & annotated by S.J. Richard Sherbourne (George Allen & Unwin Ltd. London, 1983: LP).

‘Lives of the Eighty-four Mahāsiddhas’: Grub thob brgyad bcu  tsa bzhi’i lo rgyus, Skt. Caturaśītisiddha-pravŗtti (Grub thob brgyad bcu rtsa bzhi’i chos skor by Mondup Sherab, orally dictated by Abhayadatta Sri (Chopel Legdan, New Delhi, 1973), folio number 1–318. Bộ sưu tập các tiểu sử của các đạo sư Kim cang thừa sơ kỳ. Dịch bởi Keith Dowman với Bhaga Tulku Pema Tenzin trong Masters of Mahāmudrā (Albany, NY: State

University of New York Press, 1985) và bởi James B.

Robinson in Buddha’s Lions – The Lives of the Eighty- Four Siddhas (Berkeley: Dharma Publishing, 1979).

‘Mind Training: An Experiential Song of Parting from the Four Attachments’: Blo sbyong zhen pa bzhibral gyi nyams dbyangs snying gi bdud rtsi, In: Lotsawa House, http://www.lotsawahouse.org/bo/tibetan masters/jamyang-khyentse-wangpo/partingfour-attachments-nectar-heart Đây là của Jamyang Khyentse Wangpo (’Jam dbyangs mkhyenbrtse’i dbang po, 1829–1870), đại diện nổi bật của phái Sakyapa thế kỷ 19, và là người sáng lập phong trào Ri-may (ris med) phi tông phái.

‘Miscellaneous Oral Precepts’: bKa’ gdams thor bu (unknown edition, reproduced in Alaka Chattopadhyaya in Atisha and Tibet (Delhi: Motilal Banarsidas, 1981), pp.550–

55.), tập hợp các giáo huấn khẩu truyền bởi các đại sư phái Kadampa, trước đây được dịch bởi Geshe Wangyal in The Door of Liberation (New York: Lotsawa, 1978) pp.129–133, and Chattopadhyaya’s Atisha and Tibet, pp.540–544.

‘One Hundred Thousand Songs of Milarepa’: rJe btsun mi las ras pa’i rnam thar rgyas par phye ba mgur‘bum (Padma Karpo Translation Committee edition).

Milarepa (c. 1052–c.1135), một trong những thi nhân và du-già sĩ nổi tiếng nhất Tây Tạng. Đệ tử của đại dịch sư Marpa (1012–1097), và là một nhân vật chính trong lịch sử phái Kagyupa của Phật giáo Tây Tạng. Ngài được biết đến nhiều nhất bởi văn bản này, trong những bài thơ được sáng tác một cách tự nhiên của mình, được thu thập nhiều thế kỷ sau khi Ngài qua đời. Xem bản dịch tiếng Anh: The Hundred Thousand Songs of Milarepa, (HSM) dịch Anh Garma C.C. Chang (Shambhala, 1977).

Prātimoksa Sūtra of the Mūlasarvāstivādins, section 2, Prāt Kj ca 3a7–4a1, Biblioteca Polyglotta, http://www2.hf.uio.no/polyglotta/index.php?page=fullt ext&vid=236&view=fulltext&level=2&cid=327599 , dịch Anh D.S.

‘Prayer of the Secret Life of Tsongkhapa’: Tsong kha pa’i gsang ba’i rnam thar gsol ‘debs, by Jamyang ChojeTashi Palden (’Jam dbyangs chos rje bkra shis dpal ldan, 1379–1449), preserved in the Collected Works of Tsongkhapa, Toh: 5262, Vol.1. pp. 207-214. (ff.201-8).

Previously translatedby Robert Thurman, in: Life and Teachings of Tsong Khapa (Dharamsala: Library of Tibetan Works and Archives, 2006).

Tattvasaṅgraha (Compendium on Ultimate Realities) of the great Indian master Śāntarakṣita, Sanskrit text edited by

Embar Kṛṣṇamācārya, The Tattvasaṅgraha of Śāntarakṣita with the Commentarty of Kamalaśīla (Gaekwad’s Oriental Series, voles. 30 and 31, Baroda: OrientalInstitute, 1926). For a full English translation, see The Tattvasaṅgraha of Śāntarakṣita with the Commentarty of Kamalaśīla, dịch Anh Ganganatha Jha in 2 vols., Gaekwad’s Oriental Series, vols. 80and 83, Baroda: Oriental Institute, 1937 and 1939.

‘The Precious Garland’: rGyal po la gtam bya ba rin po che’i phreng ba, Derge Tengyur Nr. 4158, springyig, vol.ge 107a-126a, Ed. in Thesaurus Literaturae Buddhicae,

University of Oslo, http://www2.hf.uio.no/polyglotta/index.php?page=fullt ext&view=fulltext&vid=69&mid=0 Đây là bản dịch tiếng Tây Tạng của bản Sanskrit Ratnāvalī, hay Ratnamālā: RV của Nāgārjuna, một trong những Luận sư Phật giáo Ấn-độ vĩ đại nhất, người khởi sáng triết học Trung luận (Madhyamaka). Được viết dưới hình thức một bức thư gửi đến một vị tân vương của Đế chế Ṥātavāhana (khoảng TK. 2 TL), là một chuỗi các giáo huấn Đại thừa trong 500 bài kệ. Xem bản dịch đầy đủ:

Buddhist Advice For Living and Liberation, Nāgārjuna’s Precious Garland, Phân tích, dịch và hiệu đính bởi Jeffrey Hopkins (Snow Lion, 2007).

‘The Song of the Four Mindfulnesses’: dBu ma’i lta khrid dran pa bzhi ldan gyi mgur dbyangs dngos grubchar ‘bebs, In: Collected Works of the 7th Dalai Lama. vol. 1: Blo sbyong dang ‘brel ba’i gdams padang snyan mgur gyi

rim pa phyogs gcig tu bkod pa don ldan tshangs pa’i sgra dbyangs, ‘Bras spungsdga’ ldan pho brang edition (1945), pp. 397ff., 450–452 (27b.6–28b.2). Tên đầy đủ có nghĩa là ‘Guidance on the View of the Middle Way:

Song of the Four Mindfulnesses Showeringa Rain of Accomplishments’). Đây là tác phẩm thuộc phái Gelukpa của Kalsang Gyatso, Dalai Lama thứ bảy (bsKal bzang rgya mtsho, 1708–1757). Xem giải thích đầy đủ về văn bản của Dalai Lama hiện tại (XIV): Dalai Lama and Jeffrey Hopkins: The Buddhism of Tibet andthe Key to the Middle Way (New York: Harper and Row, 1975), và các phiên bản sau đó.

Tantra Showing the Transparency of the Samantabhadra’s Buddha Mind’: rDzogs pa chen po kun tu bzang po’i dgongs pa zang thal du bstan pa’i rgyud las, smon lam stobs po che btabs pas sems can thamscad sangs mi rgya ba’i dbang med par bstan pa’i le’u dgu pa, In gter chos, rtsa gsum gling pa Tibetan Buddhist Resource Centre, Text W4CZ1042 (Pharphing, Kathmandu, Nepal: bka’ gter sri zhue waM dpe skrun khang, 2002– 2010). Nó được quy cho Godemchen (lGod rdem can,1337–1409), đại phục tạng sư (gter ston) phái Nyingma.

‘The Tibetan Book of the Dead’: Zab chos zhi khro dgongs pa rang grol las bar do thos grol gyi skor (Tibetan Cultural Printing Press, Dharamsala 1994). The ‘Tibetan Book of the Dead’ – cho là của Padmasaṃbhava (thế kỷ 9), tái phát hiện bởi Karma Lingpa (thế kỷ 14) của phái Nyingma– là một loại ‘sách hướng dẫn’ cho các trạng thái trung hữu sau cái chết.

Ban đầu có tên là ‘The Great Liberation by Hearing in the Intermediate State(s)’ (Tibetan Bar do thos grol), nó là mảnh đầu tiên của văn học Tây Tạng đã chiếm được trí tưởng tượng của phương Tây. Được dịch Anh (và nhiều ngôn ngữ phương Tây khác) nhiều lần, gần đây nhất (và hoàn chỉnh nhất) bởi Gyurme Dorje: The TibetanBook of the Dead, The Great Liberation by Hearing in the Intermediate States (Penguin Books, 2005:TBD).

‘The Words of My Precious Teacher’: sNying thig sngon ‘gro’i khrid yig kun bzang bla ma’i zhal lung byrDza dpal sprul (Yashodhara Publications, New Delhi, 1998).

Biên soạn bởi Patrul Rinpoche (dPal sprul rin po che, 1808–1887), một khóa bản tiêu chuẩn của phái

Nyingmapa trong Phật giáo Tây Tạng về các giai đoạn của đạo lộ. Xem bản dịch tiếng Anh đầy đủ: Patrul Rinpoche: TheWords of My Perfect Teacher, dịch Anh Padmakara Translation Group (Harper Collins Publishers,1994: WPT).

Viết tắt sử dụng trong các phần Kim cang thừa

  • BCA: Bodhicaryāvarāra (Engaging in the Conduct for Awakening) by Ṥāntideva (translationsalso listed in Mahāyāna translations section).
  • FG: The Flight of the Garuda: The Dzogchen Tradition of Tibetan Buddhism, by Lama Shabkar (dịch AnhKeith Dowman, Wisdom, 1994, 240 pages).
  • HSM: The Hundred Thousand Songs of Milarepa (dịch Anh Garma C.C. Chang, Shambhala, 1977, and new edition, City Lights, 1999, 736 pages).
  • JOL: The Jewel Ornament of Liberation: The Wish-fulfilling

Gem of the Noble Teachings, by Gampopa (dịch Anh Khenpo Konchog Gyaltsen Rinpoche, Snow Lion, 1998, 480 pages).

  • LP: A Lamp for the Path and Commentary by Atiśa (dịch Anh & annotation of the Bodhi-patha-pradīpa by S.J. Richard Sherbourne, George Allen & Unwin Ltd. London, 1983).
  • MMK: Mūlamadhyamaka-kārikā (Fundamental Treatise on the Middle Way) by Nāgarjuna (translations listed in Mahāyāna translations section)
  • MSA: Mahāyāna-sūtrālaṃkāra (The Ornament of Mahāyāna Sūtras) by Maitreya-Asaṅga (translations listed in

Mahāyāna translations section)

  • RV: Ratnāvalī (The Precious Garland) by Nāgārjuna (dịch Anh and edited Jeffrey Hopkins as Buddhist Advice For Living and Liberation, Nāgārjuna’s Precious Garland, Ithaca, New York: SnowLion, 2007).
  • TBD: The Tibetan Book of the Dead by Padmasambhava (dịch Anh Gyurme Dorje, Penguin, 2005, 535pages).
  • UT: Uttaratantra-śāstra (Treatise on the Highest Continuum), also known as the Ratna-gotravibhāga (Analysis of Jewels and Lineages), by Maitreya-Asaṅga. (dịch Anh Jikido Takasaki, A Studyon the Ratnagotravibhāga – Being a Treatise on the Tathāgatagarbha Theory of Mahāyāna Buddhism, Serie Orientale Roma XXXIII ISMEO 1966). Xem bản dịch từ tiếng

Tây Tạng: Rosemarie Fuchs (dịch giả): Buddha Nature: The

Mahayana Uttaratantra Shastra With Commentary by Arya Maitreya (Ithaca N.Y., Snow Lion, 2000)

  • WPT: The Words of My Perfect Teacher by Patrul Rinpoche (dịch Anh Padmakara Translation Group, Harper Collins, 1994). Các kinh điển được dẫn trong phần tài liệu Kim cang thừa theo tên dịch, cùng với tên Sanskrit nguyên bản. Với các tên này chưa được xác định chắc chắn, tiêu đề Sanskrit được đánh dấu * ở phía trước

Advice to King Gautamiputra’ = *Gautamīputra-rāja-upadeśa,

by Nāgārjuna. Dịch Anh from Tibetan by Ven. Lozang

Jamspal, Ven. Ngawang Samten Chophel and Peter

Della Santina as Nāgārjuna’s Letter to King Gautamīputra (Delhi: Motilal Banarsidass, 1978).

‘Akṣayamati Request Sūtra’ = Akṣayamati-nirdeśa Sūtra

‘Apprehending the True Dharma Sūtra’ = Saddharma-parigraha Sūtra

‘Aspiration Prayer for Excellent Conduct Sūtra’ =

Bhadracaryā-praṇidhāna-mahārāja-paribandha Sūtra

‘Collection on Bodhisattvas’ = Bodhisattva-piṭaka ‘Descent into Laṅkā Sūtra’ = Laṅkāvatāra Sūtra

‘Dhāraṇī Leading to Non-conceptuality’ = Avikalpa-praveśa- dhāraṇī

‘Dharma Compendium Sūtra’ = Dharma-saṃgīti Sūtra

‘Engaging in the Conduct for Awakening’ = Bodhicaryāvatāra;

full title: ‘Engaging in the Conduct of Bodhisattvas’ = Bodhisattva-caryā-avatāra; see BCA under abbreviations

‘Fragment Sūtra’ (Tib. mDo sil bu) – Sanskrit version unknown. ‘Fundamental Treatise of the Middle Way’ = Mūla– madhyamaka-kārikā, by Nāgārjuna (=MMK)

Garland of Buddhas Sūtra’ = Buddha-avataṃsaka Sūtra; see also Avataṃsaka Sūtra in Mahāyāna text list.

‘Great Tantra of the Primordial Buddha’ = Ādi-buddha-mahā-

tantra; an alternative title for the Kālacakra-tantra, The

Tantra on the Wheel of Time’ (see LP p.185. n.19.)

‘Heap of Noble Jewels Sūtra’ = Ārya-Ratnakūṭa Sūtra

‘Kāśyapa Request Sūtra’ = Kāśyapa-parivarta Sūtra ‘Letter to a Friend’ = Suhṛllekha, by Nāgārjuna

‘Meeting of Father and Son Sūtra’ = Pitā-putra-saṃāgama

Sūtra ‘Middle Way Dependent Arising’ =

Madhyamakapratītyasaṃutpāda, by Nāgārjuna

‘Moon Lamp Sūtra’ = Candra-pradīpa Sūtra

‘Noble Collection’ = Ārya-ratnaguṇa-samcaya-gāthā; full title: ‘Noble Collection of Songs on thePrecious Qualities (of the Perfection of Wisdom)’, one of the earliest Perfection of Wisdom Sūtras.

‘Noble Sūtra Requested by Brahmā’ = Ārya-brahma-paripṛcchā Sūtra

‘Noble Ten Stages Sūtra’ = Ārya-Daśabhūmika Sūtra

‘Ornament of Clear Realization’ = Abhisamayālaṃkāra, by Asaṅga, inspired by Maitreya

‘Ornament of Mahāyāna Sūtras’ = Mahāyānasūtrālamkāra, by Asaṅga, inspired by Maitreya (=MSA)

‘Ornament of Mañjuśrī’s Buddha-Field Sūtra’ = Mañjuśrī- buddha-kśetrālaṃkāra Sūtra

‘Perfection of Wisdom in Sūtra 8,000 Lines’ = Aṣṭasāhasrikā Prajñāpāramitā Sūtra

‘Precious Garland’ = Ratnāvalī, or Ratnamālā by Nāgārjuna (=RV)

‘Recollection of the Sublime Dharma Sūtra’ = *Saddharma- smṛtyupasthāna Sūtra

‘Rice Seedling Sūtra’ = Ṥālistamba Sūtra; translations listed in Mahāyāna translations section

‘Narration of the Realization of Avalokiteśvara’ = Avalokiteśvara-avadāna

‘Secrets of the Tathāgata Sūtra’ = Tathāgatācintya-guhya- nirdeṣa Sūtra

‘Seventy Stanzas on Emptiness’ = Ṥūnyatā-śaptati of

Nāgārjuna. Dịch từ tiếng Tây Tạng, bởi DavidRoss

Komito, Nagarjuna’s Seventy Stanzas: A Buddhist

Psychology of Emptiness (Ithaca, NY: Snow Lion Publications, 1987),

‘Showing the Indivisible Nature of the Expanse of Phenomena

Sūtra’ = Dharmadhātuprakṛtyasaṃbheda-nirdeśa Sūtra

‘Stages of the Bodhisattva’ = Bodhisattva-bhūmi, by Asaṅga

‘Flower-array Sūtra’ = Gaṇḍavyūha Sūtra, phẩm cuối của bản

kinh lớn hơn ‘Garland of Buddhas Sūtra’. Các bản dịch được liệt kê trong phần trích dịch Đại thừa.

‘Twenty Stanzas’ = Viṃśatika-kārikā, by Vasubandhu

‘Viradatta Request Sūtra’ = Viradatta-paripṛcchā Sūtra

‘Unwavering Dharmatā Sūtra’ = Dharmatā-svabhāva- śūnyatācala-pratisarvaloka Sūtra

‘White Lotus of Sublime Dharma Sūtra’ = Saddharma- puṇḍarīka Sūtra

Tài liệu Phật giáo trên web, bao gồm các bản dịch

Các liên kết và tài liệu tổng quan

BuddhaNet: Mạng Thông tin và Giáo dục Phật giáo: http://www.buddhanet.net gồm: Thư viện điện tử, World Buddhist Directory

(http://www.buddhanet.info/wbd ), và các tài liệu âm thanh.

DharmaNet: http://www.dharmanet.org bao gồm: trung tâm học liệu, trung tâm nghiên cứu và thư mục. Liên kết Pitaka: http://www.pitaka.ch/intro.htm Liên kết Phật giáo và Tài liệu Tổng quan: http://www.academicinfo.net/ buddhismmeta.html

Trang  Sacred Texts: http://www.sacred– texts.com/bud/index.htm –về bản quyền dịch thuật.

Kho lưu trữ Huntingdon vềNghệ thuật Phật giáo và liên quan: http://kaladarshan.arts.ohio-state.edu International Dunhuang Project: http://idp.bl.uk/pages/education_ links.a4d

Digital Dictionary of Buddhism: http://www.buddhism– dict.net/ddb

Buddhist Dictionary- Manual of Buddhist Terms and Doctrines, bởi Nyanatiloka

Mahathera:http://www.buddhanet.net/budsas/ ebud/bud-dict/dic_idx.htm

Phật giáo Thượng tọa bộ

Access to Insight: http://www.accesstoinsight.org/index.html gồm: bản dịch của nhiều bản văn từ Thánh điển Pāli, những bài pháp của sư tu rừngThái-lan, các tiểu phẩm ‘Wheel’ của Buddhist Publication Society, những cuốn sách và bài pháp khác, hướng dẫn về Pāli, và nhiều thứ khác.

Buddhist Publication Society, Sri Lanka http://www.bps.lk có thể hạ tải các tiểu phẩm ‘Wheel’ và các ấn phẩm khác. Pali Text Society: http://www.palitext.com để đặt hàng các bản dịch của các kinh văn Phật giáo Thượng tọa bộ Các tác phẩm của Thượng Tọa P.A.Payutto:

http://www.buddhanet.net/cmdsg/payutto.htm – sách điện tử của vị tỳ-kheo học giả trứ danh người Thái. Xem các bản dịch mới của Robon

Moore:http://www.buddhistteachings.org/buddhadham ma-translations-2 Sách tụng – The Buddhist Society của Western Australia Theravāda, trênwebsite

BuddhaSasana:http://www.budsas.org/ebud/chant bswa/chantbook.htm

Sách pháp lâm trú: sách hạ tải:

http://www.forestdhammabooks.com

Insight Meditation Society, Barre, Massachusetts: http://www. dharma.org

The Bhāvanā Society: http://www.bhavanasociety.org

Forest Sangha Publications: http://forestsanghapublications.org/

Đại thừa tổng quan, đặc biệt là kinh điển

Bukkyo Dendo Kyokai các bản dịch có thể hạ tải được của các kinh điển Đại thừaTrung Hoa và Nhật Bản: http://www.bdk.or.jp/bdk/digitaldl.html Kinh phật Đại thừa bằng tiếng Anh: http://www4.bayarea.net/~mtlee

Kinh Phật Buddhism.org: http://www.buddhism.org/Sutras Dharma Realm Buddhist Association: http://www.drba.org/dharma Buddha Sutras Mantras Sanskrit: http://www.sutrasmantras.info/sutra0.html Virtual Religion Index for links to translations:

http://virtualreligion.net/vri/buddha.html

Phật giáo Đại thừa Đông Á

The Zensite: http://www.thezensite.com các tiểu luận học thuật v.v. về Zen.

Portland Zen Community- Primary Zen Texts:http://www.io.com/%7

Esnewton/zen/primary-texts.html Liên  kết Pitaka- Jodo-Shinshu: http://www.pitaka.ch/indxshin.htm

Community of Mindful Living của Thích Nhất Hạnh: http://www.iamhome.org/oi.html

Amida Net: http://www12.canvas.ne.jp/horai

Nichiren Shū: http://www.nichiren-shu.org/

Sōka Gakkai International USA: http://www.sgi-usa.org/

Phật giáo Kim cang thừa

The Berzin Archives:

http://www.berzinarchives.com/web/en/index.html

Một trang rộng lớn bao gồm một số sách điện tử và bao gồm nhiều khía cạnh của Phật giáo Tây Tạng, bởi học giả Gelukpa là Alexander Berzin. Thư viện Tây Tạng và Hy-mã-lạp: http://www.thlib.org/about/wiki/guide %20to%20thdl%20resources.html Tụng kinh Tây Tạng –Shar Gan-Ri Ma: http://www.youtube.com/watch? v=WaFUS4HVpGg

Foundation for the Preservation of the Mahayana Tradition (Gelukpa): http://www.fpmt.org/teachings/default.asp và–Lama Yeshe Wisdom Archive:

http://www.lamayeshe.com/index.php

Kagyu Samye Ling Tibetan Centre: http://www.samyeling.org (Kagyupa)

Shambhala Sun Online: http://www.shambhalasun.com (Kagyupa) Buddhist-orientednewspaper/magazine. Dzogchen Center: http://www.dzogchen.org/

Các chuyên san trực tuyến và bản điện tử của các ấn bản chuyên san miễn phí

Philosophy East and West, Japanese Journal of Religious

Studies , Journal of Oriental Studies, and Hsi Lai Journal of Humanistic Buddhism – trên trang web của

National Taiwan University, Centerfor Buddhist Studies:  http://ccbs.ntu.edu.tw/FULLTEXT/e journal.htm Ngoài ra còn có các trích đoạn từ một số các chuyên san khác ở:

http://ccbs.ntu.edu.tw/DBLM/pg2-En/pg2_index_2.htm Journal of Buddhist Ethics: http://blogs.dickinson.edu/buddhistethics/

Journal of Global Buddhism: http://www.globalbuddhism.org

Từ vựng Phật học và tên riêng

P = Pāli, Skt = Phạn, Ch = Trung Hoa, Tib = Tây Tạng, H =  Hán

Lưu ý rằng các tên riêng không in nghiêng, ngoại trừ tên của  văn tịch. Biểu tượng > cho biết: xem mục từ này.

Thuật ngữ của các văn bản Pāli thường được đưa ra trước, trừ khi hình thức tiếng Phạn được công nhận rộng rãi hơn.

[* Ghi chú của người dịch: bảng Từ vựng Phật học này chủ yếu giải thích những từ Phật học Skt & P dịch sang tiếng Anh, và giải thích từ Anh này, theo nhận thức riêng của những cộng tác viên trong tập sách này (CBT), cho độc giả tiếng Anh. Đại phần các từ Anh này đều có gốc từ kho vựng tập của tư duy triết học & tôn giáo phương Tây, nếu dịch sát theo nguyên bản Anh có thể khiến các độc giả Việt chưa quen với các thuật ngữ triết học & tôn giáo phương Tây, hoặc chưa làm quen nhiều với tư duy theo truyền thống Phật học phương Đông căn bản nói chung có thể không dễ nắm được ý nghĩa của từ tương đối chính xác, vả lại cũng có thể dẫn đến hiểu lầm. Vì vậy, nhiều mục từ được dịch thoát; đôi chỗ cũng có giải thích nội hàm của từ Anh so với nguyên nghĩa Skt & P, hoặc dịch nghĩa Hán.]

abhidhamma (P; Skt. abhidharma): a-tì-đạt-ma: tạng thứ ba của Kinh điển Phật giáo sơ kỳ, về giáo lý có hệ thống, tâm lý học, triết học (xem *ThI.2 và 3 và *V.81 ghi chú về ‘hiện tượng’).

accomplishments (Skt. siddhi): thành tựu: có thể là những năng lực phàm tục > siêu nhiên, tương tự như những gì được liệt kê trong văn tịch của Thượng tọa bộ (xem *L.35 và *Th.69 và 131), hoặc là xuất thế trong bản chất, như sự tỉnh thức.

acquisition (P & Skt. upadhi): thủ; sự thủ đắc: căn cứ, hoặc sở của tái sinh. Tiếng Anh diễn giải qua các từ: possessions: có, sở hữu, nắm giữ cái đã có thủ đắc; acquisitions: thủ đắc, hoạch đắc, có được, nhận làm sở hữu; attachment: chấp chặt vào những thứ trong hai nghĩa trên, dẫn đến khổ đau. || H. sanh y, hữu y, ưu-bà- đề; yeesun tố làm sở y cho sanh tử, duy trì sự tồn tại

của chuỗi tương tục thân và tâm, cũng được hiểu đồng nghĩa với uẩn, tụ, tham ái, phiền não.

act with immediate bad karmic consequences (P. kamma ānanatarika, Skt. karma ānantarya): nghiệp vô gián; quả báo ngay lập tức: bất kỳ tội nào trong năm tội chắc chắn sẽ đưa đến tái sinh vào ngục Vô gián (Avīci: a-tì) ngay sau khi chết: làm thân Phật chảy máu, giết Thánh giả (A-la-hán), phá hòa hợp Tăng, giết mẹ, giết cha. (Tội thứ nhất ngụ ý làm tổn thương hơn là giết Phật, bởi vì không thể giết được Phật.)

āgama (Skt): A-hàm, Thánh giáo, Giáo: tổng tập các Kinh (do Phật thuyết) không thuộc Đại thừa (xem>

Kinh) bằng tiếng Phạn, hoặc được dịch từ tiếng Phạn, tương đương với một trong các bộ Pāli Nikāya (xem *ThI.3, *MI.5). Hán dịch: bốn bộ A-hàm, thuộc Kinh tạng Tiểu thừa.

Amitābha (Skt): ‘Vô Lượng Quang’, Phật tịnh độ, được trì niệm với danh hiệu A-di-đà tại các nước Trung Hoa, Việt Nam, Nhật Bản theo Tịnh độ tông. (xem *M.158, 114).

arahant (P; Skt. arhat): Thánh giả (A-la-hán): trong Phật giáo sơ kỳ và trường phái Thượng tọa bộ, Thánh giả là một người hoàn toàn giải thoát, đã đạt được Niết-bàn ngay trong đời hiện tại (xem *LI.3, *Th.7, 9, 188, 205, 211). Trong Đại thừa, tương đương địa thứ 7 và 8 trong 10  địa Bồ-tát, Thánh giả đã vĩnh viễn đoạn trừ tất cả phiền não chướng, nhưng đang tiến đến chứng đắc quả vị tối thượng, Phật toàn giác (xem *MI.2 và 3 và *M.49, 66, 129, 152). Phật cũng là một vị A-la-hán do đoạn trừ phiền não chướng, nhưng cũng do đoạn trừ sở tri chướng nên thành Chánh đẳng bồ-đề (Viên mãn giác).

Asaṅga (310–90): Vô Trước: người khai sáng, cùng với người em cùng cha khác mẹ là Thế Thân, Du-già Hành tông của Đại thừa, về sau được biết nhiều là Duy thức tông tại Trung Hoa. Truyền thuyết nói Ngài được Bồ-tát Di- lặc truyền thọ giáo nghĩa để sáng tác các luận thư như Đại thừa Trang Nghiêm Kinh (Mahāyāna- sūtrālaṃkāra), hệ thốnghóa các tư tưởng Đại thừa về Phật tánh (xem *MI.5).

Asoka (P; Skt. Aśoka): A-dục/Vô Ưu vương: Hoàng đế Ấn-độ 268–39 trước Công nguyên, người đã hỗ trợ Phật giáo phổ biến nhanh chóng (xem *GI.1 và lưu ý đến *Th.15).

Atiśa (982–1054): A-đề-sa, người hồi sinh của Phật giáo Tây Tạng, tác giả ‘Bồ-đề Đạo Đăng Luận’ (Bodhi-patha- pradīpa) (xem *VI.7 và *V.10).

attention (P & Skt. manasikāra): tác ý, chú ý, tư duy; ayoniso manasikāra: phi như lý tác ý, chú ý, tư duy không chính xác, không hợp lý bất cẩn; ngược lại, yoniso manasikāra: như lý tác ý, chú ý/ tư duy hợp lý (xem *Th.130).

Avalokiteśvara (Skt): nghĩa theo Skt. Quán Tự Tại: đấng Tự Tại Nhìn Khắp; H. âm Hoa: Quan-shi-yin, Guanyin;

Việt: Quán Thế Âm, Quan Âm. Nhật: Kannon; Tang Chenrezik (spyan ras gzhigs): vị Bồ-tát trong Đại thừa, hiện thân của tâm đại bi, cứu khổ cứu nạn, đáp ứng tiếng kêu của chúng sanh đang khổ nạn, được sùng kính rất phổ biến tại các nước Trung Hoa, Việt Nam, Nhận bản. (Quan Âm) ở Trung Hoa (xem *M.55).

awakening/enlightenment (P & Skt. bodhi): bồ-đề, tỉnh thức/giác/giác ngộ: tỉnh thức từ giấc ngủ trong thế giới mộng mị, hư ảo, bị mê hoặc bởi những phiền não, và tỉnh thức thấy rõ bản chất của tồn tại; người đã tỉnh  thức thành A-la-hán, Bích-chi-phật, Chánh đẳng giác (Giác ngộ viên mãn).

awakening-mind (Skt. bodhi-citta): bồ-đề tâm/ tâm bồ-đề, tâm thức tỉnh, tâm (hướng đến/ mong cầu) giác ngộ: trong Đại thừa và Kim cang thừa, khát vọng sâu xa với bi nguyện, trên cầu thành Phật, dưới nguyện độ chúng sanh, phát tâm tu tập trên con đường lâu dài của Bồ-tát để thành Chánh Đẳng Giác. (xem *M.71–6 và *V.10, 33–9). birth-and-death: sanh-và-tử: xem saṃsāra (luân hồi).

Blessed One (P & Skt. Bhagavā): (nghĩa theo Anh: đấng Trọn Lành, An Lành) Thế Tôn, vị được tất cả thế gian tôn kính; xưng hiệu chỉ đức Phật (xem *LI.4, *L.1, 22, *Th.1 và *M.1).

bodhi-citta: bồ-đề tâm> xem awakening-mind (tâm giác ngộ).

Bodhidharma: Bồ-đề-đạt-ma: thế kỉ thứ 5–6, người sáng lập/

Sơ tổ của Thiền tông Trung Hoa; được nghi ngờ là nhân vật huyền thoại.

bodhisattva (Skt; P. bodhisatta): Bồ-tát, giác hữu tình, chúng sanh (hướng đến/ mong cầu) giác ngộ, thành Phật. Đức Phật Gotama/Cồ-đàm được xem là một Bồ-tát trong nhiều tiền thân trước khi thành Phật, và trong đời cuối cùng, trước khi thành Phật, vẫn tiếp tục được gọi là Bồ- tát. Trong Đại thừa, Bồ-tát đạo được mô tả là cự kỳ lâu dài, với những Đại Bồ-tát, mỗi vị biểu hiện một phẩm tánh siêu việt của Phật, như Quán Thế Âm: đại bi, Văn- thù: đại trí, Phổ Hiền: đại hành (xem *GI.8, *LI.7, *ThI.2 và cuối của 6, *MI.2 và 3, *L.1,2, *Th.6 và phần tiêu đề trước đó, và *M.64–67).

Brahmā (P & Skt): Phạm (Thiên), Thần/Thượng đế sáng tạo của các Bà-la-môn, vào thời đức Phật, được tin là sáng tạo thế giới (xem tiêu đề trước *Th.169). Trong Phật giáo, người ta nói rằng có rất nhiều Brahman trong vũ trụ; cao nhất trong tầng sơ thiền, do tu tập bốn vô lượng (từ, bi, hỷ, xả), không phải là đấng sáng tạo (xem *LI.5 và 7, *ThI.6, và chú ý đến *L.1).

brahmin (P & Skt. brāhmaṇa): bà-la-môn: thành phần thuộc giai cấp cao nhất trong bốn giai cấp xã hội Ấn-độ cổ, đa phần sống đời thế tục, thờ phụng Brahman (Phạm Thiên) theo Veda; một số giữ chức tư tế cho các vua chúa, cố vấn trong những nghi thứ tế tự tôn giáo (xem *LI.2 và *Th.44). Kinh Phật giải thích theo ngữ nguyên đặc biệt, chuyển ý nghĩa theo giai cấp thành ý nghĩa đạo đức: do loại trừ pháp ác bất thiện nên gọi là bà-la-môn (pāpake akusale dhamme vāhesuṃ; động từ P. vāh = Skt. vṛh/bṛh < brahman/brāmaṇa): nhổ đứt rễ, làm bật gốc rễ; như vậy, một bà-la-môn chân chính cũng là một vị A-la-hán.

brightly shining mind (P. pabhassara citta, Skt. prabhāsvara  citta): cực quang tâm, tâm chiếu sáng, cực kỳ tỏa sáng, tự tánh của tâm vốn sáng chiếu, nhưng bị che lấp bởi phiền não (xem *Th.124) và khi được khai phát, nó là nền tảng lý tưởng để đạt giác ngộ. Trong Đại thừa, tâm này được đánh đồng với Phật tánh.

Buddha (P & Skt): Phật: ‘vị đã tỉnh thức’, ‘đấng giác ngộ’, từ thường dùng chỉ cho vị đã giác ngộ viên mãn, Chánh Đẳng Giác (P. sammā sambuddha/ Skt. samyak- sambuddha), như đức Gotama/ Cồ-đàm. Từ Phật (không viết hoa chữ đầu, theo quy tắc tiếng Anh) cũng có thể dùng cho một Thánh giả (A-la-hán). Một vị Chánh Đẳng Giác là một hữu tình đã giác ngộ (P & Skt. bodhi) bản chất chân thật của thực tại, và đã diệt trừ tất cả những nhiễm ô (xem *GI.5, *LI.3). [Phật] được xem như đã tự chứng đắc giác ngộ, không thầy dạy (vô sư trí) bằng nỗ lực của tự thân, trải qua vô số kiếp hành Bồ-tát đạo. [Phật] thuyết Pháp rộng rãi và đã thiết lập một tôn giáo dựa trên những pháp được thuyết này. Tất cả những trường phái của Phật giáo chấp nhận rằng có nhiều Phật Chánh Đẳng Giác xuất hiện trên thế gian  qua nhiều kiếp. Đại thừa cũng chấp nhận Phật Chánh Đẳng Giác hiện đang hiện hữu trong những nơi khác của vũ trụ, vô lượng vô biên thế giới.

Buddha-nature (Ch. Fo-xing, Skt. Buddhatā): Phật tánh, được xem như hoặc là tiềm năng, hoặc là thực tại ẩn tàng, Phật quả có sẵn trong tất cả chúng sanh. Tương đương với Như Lai tạng (Tathāgarbha), và trong sách này (CBT) được dùng theo dịch ngữ Anh khá linh động.

Buddhaghosa (P): Phật Âm, Giác Âm, vị chú giải nổi tiếng văn tịch của Thượng tọa bộ, và tác giả của cuốn cẩm nang có ảnh hưởng về thiền định và giáo lý, Thanh Tịnh Đạo Luận (xem *Th.I.4. *Th.91, 134). Hoạt động vào thế kỉ thứ 5 ở Sri Lanka.

Cakkavatti: xem Wheel-turning monarch (Chuyển luân vương)

Cakrasaṃvara: một vị thần/bổn tôn trong Mật tông.

calm abiding: xem samatha. categories of existence (P. khandha, Skt. skandha): những

phạm trù của hiện hữu; uẩn, năm nhóm tạo thành con người (xem *Th.151, 177–78): sắc uẩn, thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, và thức uẩn. Cũng được biết upādā- skandha, năm thủ uẩn, năm uẩn được/ của chấp thủ, năm sở y/ căn cứ, từ trên đó khởi ý niệm cái này là ta (ngã), và cái này là của ta (ngã sở).

Ch’an (Ch), thiền: một trường phái Phật giáo Trung Hoa chú trọng tu tập thiền định nhưng không theo như giáo lý trong các kinh điển mà hoàn toàn y chỉ tự ngộ, nói là “không lập văn tự, truyền riêng ngoài giáo” (xem *M.124–28). Nhật Bản gọi là Zen, Việt Nam: Thiền, Hàn Quốc: Seon.

Cittamātra (Skt): duy tâm: xem

Yogācāra.

classes, four (P. vaṇṇa, Skt. varna): (4) giai cấp, trong xã hội Ấn-độ cổ, Bà-la-môn giáo tin là do thần linh (Brahman/ Phạm thiên) quy định, nhưng Phật giáo cho đó chỉ là những quy ước xã hội: bà-la-môn (P & Skt. brāhmaṇa) giai cấp tư tế, duy nhất giữ bí quyết tế tự thần linh; sát- đế-lị (P. khattiya, Skt. kṣatriya), quý tộc thống trị, chiến sĩ, mà nguồn gốc là những địa chủ; phệ-xá (P. vessa, Skt. vaiśya), tầng lớp thương gia; thủ-đà-la (P. sudda, Skt. śūdra), giai cấp nô lệ, lao động.

compassion (P & Skt. karuṇā): bi, bi mẫn, lòng thương xót, thương cảm, rung cảm, đồng cảm, trước nỗi khổ của người khác; một trong những phẩm tính vô lượng, và là căn bản của Bồ-tát đạo (xem *Th.136, *M.152 và *V.23,67).

consciousness (P. viññāṇa, Skt. vijñāna): thức; nhận thức căn bản về sự hiện hữu của một đối tượng giác quan, và khả năng phân biệt của nó thành những bộ phận hay thành phần chi tiết vốn được tiếp thu và cấu trúc bởi tưởng (saññā); một trong năm uẩn (khandha/skandha).

craving (P. taṇhā, Skt. tṛśṇā): ái, khát ái, khao khát, ham muốn, đòi hỏi, khát vọng sinh tồn, được xem như yếu tố chính, nguyên nhân dẫn khởi khổ (dukkha), và lưu chuyển sanh tử (saṃsāra), vì thế nó là yếu tố chính thuộc chân lý thứ hai của bốn Thánh đế (xem *L.6, 16, 27, tiêu đề trước *Th.156, *Th.18, 55, 132, 158, 164, 177, *V.74).

Từ craving trong Anh ngữ thường cũng dịch cho nhiều từ khác nhau của P hay Skt. Chỉ có một số loại ham muốn được hiểu là craving (khao khát, thèm muốn), và có hại. Như chanda: dục, muốn làm, có thể thiện, có thể bất thiện, nhưng đa phần là bất thiện, như muốn hưởng thụ, muốn dục lạc.

Dalai Lama: nguyên tước hiệu do vua Mông cổ phong cho trưởng phái Gelug, và được trao luôn quyền cai trị toàn cõi Tây Tạng, vua đạo và vua đời. Dalai Lama hiện tại là đời thứ 14, lưu vong ở Ấn-độ. Nhà lãnh đạo chính của trường phái Gelukpa của Phật giáo Tây Tạng – một trong bốn trường phái của Phật giáo Tây Tạng. Mỗi Dalai Lama được xem như là chuyển thế của vị trước đó, và trên hết, được xem là hóa thân Bồ-tát Quán Thế Âm (Avalokiteśvara/ spyan ras gzhigs).

defilements (P. kilesa, Skt. kleśa): phiền não, ô nhiễm, những khuyết điểm, thói xấu, những xúc cảm nguy hại, những độc tố của tâm, như tham, sân và si, động cơ của những hành động bất thiện bởi thân, ngữ và ý. Dứt sạch những ô nhiễm này thì được giải thoát mọi thống khổ. Tiếng Anh cũng có khi dịch là afflictions: những sự khổ não, phiền não (theo nghĩa phiền lụy khổ sở, khổ não).

demi-god (P & Skt. asura): a-tu-la, hạng bán thần, một loại

chúng sanh thuộc quỷ giới, nhiều sân hận, dố kỵ, sức mạnh ngang bằng chư thiên, đối địch của chư thiên. Một số bộ phái Phật giáo xếp loại chúng sanh này chỉ ở dưới chư thiên, cao hơn loài người; số khác xếp loại  này thấp dưới loài người, trên súc sanh.

dependent arising (P. paṭicca-samuppāda, Skt. pratīya- samutpāda): duyên khởi, duyên sinh, phát sinh/xuất hiện/tồn tại trong quan hệ với nhiều yếu tố; nguyên lý phổ quát rằng tất cả (trừ Niết-bàn) chỉ có thể phát sinh và tồn tại do quan hệ và phụ thuộc những thứ khác. Cũng là chuỗi 12 chi nhân duyên, chuỗi quan hệ tiếp nối liên tục của các yếu tố dẫn đến khổ (dukkha) trong vòng luân hồi không xác định được điểm khởi đầu (xem *Th.156–68, *M.130–31 và *V.61, 74).

deva: thần, thiên. dhamma (P; Skt. dharma): pháp, hiện tượng, theo nghĩa rất rộng, chỉ bất cứ thứ gì là khả năng nhận thức và được nhận thức; trong một ngữ cảnh đặc biệt, chỉ các yếu tố, trạng thái hay chức năng của thức/ tâm một trạng thái của tâm, hay bất kỳ quá trình cơ bản của tâm–vật lý nào; không có từ Anh ngữ tương đương nên các tác giả sử dụng Anh dịch theo cách hiểu của mình từ nghĩa P hoặc Skt, và Hán Việt chỉ có một từ duy nhất: pháp, mặc dù không hoàn toàn chuẩn mực nhưng do sử dụng lâu dài và phổ biến trong lịch sử tại các nước Trung Hoa, Việt Nam, Hàn Quốc, Nhật bản, đã khoác cho nó một nội hàm nhất định xem như hoàn toàn tương đương từ P. dhamma, Skt. dharma.

Dhamma (P; Skt. Dharma): Pháp, Giáo Pháp, những lời dạy  của Phật, con đường của Phật giáo, và những kinh nghiệm đạt được bởi sự thực hành con đường đó, đưa đến Niết-bàn. Cũng là quy luật tự nhiên của thế giới (xem *GI.6, L.19, *Th.12–13, *M.14–16).

Dhamma-wheel/Dharma-wheel: Pháp luân (bánh xe Pháp):

biểu tượng cho giáo lý và con đường của đức Phật (xem phần cuối của *L.27).

dhāraṇī (Skt): đà-la-ni, những công thức, hay những câu thần chú có tác động mạnh, tương tự với mantras, hiểu là chân ngôn.

Dharma-body (Skt. Dharma-kāya): Pháp thân, thể tính chân

thực của tất cả chư Phật và bản chất rốt cùng của thực tại; một trong Ba ‘thân’ của đức Phật.

disciple (P. sāvaka, Skt. śrāvaka): thanh văn, đệ tử; P. sāvaka,

Skt. srāvaka cũng thường chỉ cho đệ tử đã giác ngộ, Thánh giả, tức là một vị A-la-hán hoặc một vị đã phá trừ các kết sử đầu, chắc chắn sẽ dẫn đến A-la-hán quả nội trong một vài đời tiếp theo: Tu-đà-hoàn, Tư-đà- hàm, A-na-hàm (xem mục trước *Th.6 và *Th.199); trong ngữ cảnh này, Hán dịch là “Thanh văn”, ngoài ra dịch là “đệ tử”. Trong Đại thừa, hàng Thanh văn được coi là thua kém hàng Bồ-tát (xem *M.64–6).

dukkha (P; Skt. duḥkha): khổ; nghĩa rộng là đau khổ, đau đớn, đau nhức, chỉ chung mọi trường hợp khó chịu, không như ý, cả thân và tâm; chân lý thứ nhất trong bốn Thánh đế. Xem các đoạn trích (*L.27, *Th.150; *Th.152 và *V.18–22).

Dzogchen (Tib rDzogs chen; ‘Great Completion/Perfection’ Đại Viên Mãn; giáo nghĩa và cũng là hành trì chủ yếu của phái Nyngma Phật giáo Tây Tạng (xem *V.27 và 70); nó cũng được nghiên cứu và thực hành bởi các hành giả của các trường phái Phật giáo Tây Tạng khác. Theo Văn học Dzogchen, Dzogchen là giáo nghĩa cao nhất và quyết định dẫn đến thành Phật.

Eastern Buddhism: Phật giáo phương Đông, hình thức Phật giáo Đại thừa tại các nước chịu ảnh hưởng văn hóa Trung Hoa; chỉ cho Phật giáo của phần lớn Trung Hoa, Đài Loan, Hàn Quốc, Việt Nam, Singapore và một phần của Malaysia.

elements (P & Skt. dhātu): giới, yếu tố; bốn đại chủng (mahā- bhūtas) là những yếu tố hay nguyên tố phổ biến trong tất cả phạm trù vật chất (rūpa: sắc pháp): đất/tính chất cứng, rắn, nước/lực cố kết, lửa/nhiệt, và gió/chuyển động: bốn thành phần căn bản của vật chất; thêm hai yếu tố nữa, gọi là dhātu (giới) nhưng không gọi là đại chủng trong Abhidharma: hư không và thức.  Trong Kim cang thừa, và một bộ phận Đại thừa, cả sáu yếu tố này gọi là dhātu/ giới đồng thời cũng gọi là mahābhūta/ đại chủng. Mười tám dhātu/giới gồm 6 căn, 6 cảnh, và  6 thức, là những phạm trù cấu tạo thành thân, tâm của chúng sanh và thế giới của nó, được bao gồm trong 6 dhātu. Trừ 6 thức, 12 yếu tố gọi là xứ (āyatana), phân tích 6 giới theo cơ sở nhận thức.

Emanation-body (Skt. Nirmāṇa-kāya): Ứng hóa thân; Hóa thân: thân Phật hiện diện tromg thế giới phàm phu; H cũng gọi là Tùy loại hóa thân. Đây là một trong Ba thân Phật. empathetic joy (P & Skt. muditā): niềm vui chia sẻ, hỷ, hoan hỷ, vui mừng, hân hoan với sự thành công và hạnh phúc của những chúng sanh khác; một trong bốn vô lượng tâm.

empowerment (Skt. abhiṣeka), quán đỉnh, rưới nước lên đỉnh đầu trong lễ đăng quang của vua, hay tương tự. Trong Đại thừa, Bồ-tát hàng “quán đỉnh vị” sắp sửa “giáng trần” để thành Phật, chỉ chờ cơ duyên thuận tiện. Trong

tiếng Anh, từ này được hiểu là “thêm sức”. Trong Phật giáo Kim cang thừa, lễ nhập đạo của một hành giả, chủ trì bởi một vị thượng sư (guru), để hành trì một pháp môn thích hợp.

emptiness (P. suññatā, Skt. śūnyatā): Không tánh, tánh Không;

trong Thượng tọa bộ, từ chỉ cho Niết-bàn, đặc biệt là một đặc tính của Vô ngã, vượt ngoài những khái niệm; một trong ba cửa vào giải thoát (giải thoát môn). Trong Đại thừa, trong giáo nghĩa, từ này chỉ cho tự tánh của tất cả mọi tồn tại đều là trống rỗng, không tự hữu (xem *M.137–41 và *V.76), theo đó, trong nhận thức, không có sự phân biệt giữa năng thủ (khả năng nhận thức) và sở thủ (đối tượng nhận thức (xem *M.143); Phật tánh cũng được mô tả đồng nghĩa với Không tánh, vì bản lai trống không phiền não (xem *M.144); đôi khi, từ Không tánh được dùng chỉ cho tính chất không cố định của mọi tồn tại (xem *M.150).

empty (P. suñña, Skt. śunya): không, rỗng không; trong Thượng tọa bộ, chỉ trạng thái trống rỗng, không tự ngã vốn được cho là thường hằng hoặc những gì là sở hữu hay sở thuộc của tự ngã. Trong Đại thừa và Kim cang thừa thường có nghĩa là trống rỗng về sự tồn tại riêng biệt vốn có: tự tánh không, không tồn tại thực thể tự hữu. Xem thêm ‘Vô ngã’.

Enjoyment-body (Skt. Saṃbhoga-kāya): Thọ dụng thân, Báo thân, thân Phật trong thế giới thường tịch chỉ có thể được nhận thức bởi các Bồ-tát thuộc hàng Bất động (từ địa thứ 8 trở lên); một trong Ba thân Phật.

enlightenment: giác ngộ: xem awakening.

eon (P. kappa, Skt. kalpa): kiếp, đại kỷ nguyên, kỷ nguyên vũ

trụ, độ dài của thời gian tính theo chu kỳ thành, trụ, hoại, không của vũ trụ. (xem *Th.63).

equanimity (P. upekkhā, Skt. upekṣā): xả, tính chất bình đẳng của tâm, một thái độ bình thản, vô tư đối với bản thân và người khác, và sự điềm tĩnh khi đối diện với những thăng trầm của cuộc đời, của bản thân và của người khác. Xả là một trong bốn vô lượng tâm. Từ Pāli và

Sanskrit đôi khi cũng được dùng cho cảm giác trung tính, không lạc không khổ.

ethical discipline (P. sīla, Skt. śīla): giới; nghĩa chính của P sīla, Skt śīla, chỉ tập tính của động vật (ngưu giới, cẩu giới), tập tục của một truyền thống; trong Phật giáo, chỉ phẩm chất đạo đức; trong thực tế, phổ thông hiểu là điều răn cấm. Thí dụ, năm điều răn cấm Phật dạy, gọi là ngũ giới, vì nếu ai không trọn vẹn năm điều thì không xứng với phẩm chất của con người; nhưng năm điều Phật quy định các đệ tử tại gia phải cố gắng tuân hành để thăng hoa giá trị và phẩm chất, như vậy năm điều này được gọi là những học xứ (xem *Th.97–8, 110–11 và *V.45–48); là khởi đầu trong ba tăng thượng học, những điều khoản cần học tập, tu tập cho tiến bộ tâm linh. Cùng với Định và Tuệ, Giới là một trong 3 tụ chính của tám chi Thánh đạo. Giới là một trong các ba- la-mật của Bồ-tát.

expanse of phenomena (Skt. dharma-dhātu): pháp giới; đây là

từ dịch Anh đặc biệt: phạm vi bành trướng của các hiện tượng; có thể hiểu từ dhātu theo dịch ngữ Tây Tạng: dbyings, hoặc Hán: giới hạn, cương giới, biên giới. Trong các luận thư Đại thừa, dhātu cũng được hiểu là bīja, hạt giống, chỉ cho yếu tố cơ bản, hay nguyên tố, từ đó phát sanh, xuất hiện chúng sanh và thế giới, thành thân tâm, và thế giới. Không có định nghĩa dứt khoát về hợp từ này, do đó phiên dịch hay diễn giải tùy theo nhận thức cá biệt. Phổ thông, trong Phật giáo Đại thừa và Kim cang thừa, từ này chỉ cho toàn thể hiện tượng được nhìn thấy và được hiểu bởi một vị Phật đẳng giác.

faculties, the five (P & Skt. indriya): căn (năm căn): tín căn, tấn

căn, niệm căn, định căn và huệ căn. Căn là những đức tính then chốt để phát triển trên đường đạo.

faith (P. saddhā, Skt. śraddhā): tín; tin tưởng có những người tu chứng cao, có Thánh giả trong đời, tin có nghiệp báo, luân hồi, tin Phật, Pháp, Tăng là tôn quý xứng đáng quy 1. Tín là căn đầu tiên của trong năm căn. Tín trở nên lực (bala), năng lực quan sát để thấy chân lý, và đoạn trừ phiền não, trong quá trình tu tập. Tín, saddha/śraddha, không hoàn toàn đồng nghĩa với các từ Anh ‘faith’ nay ‘belief’, mặc dù các từ này vẫn được dùng để dịch, do đó đơn thuần hiểu là “đức tin” như trong các tôn giáo khác. feeling (P & Skt. vedanā): thọ: cảm giác dễ chịu (lạc), khó chịu (khổ) hoặc trung tính (không lạc không khổ), xuất phát từ sự kích thích của bất kỳ một căn nào trong năm căn (năm giác quan) hoặc ý căn. Thọ không giống như ‘cảm xúc’, nhưng bất kỳ cảm xúc nào sẽ được theo sau bởi thọ nào đó. Trong khi một vài nơi dịch Anh là sensation: ‘cảm giác’, hiểu đáp ứng kích thích ngoại giới phát sinh từ các giác quan vật lý, đặc biệt là sự xúc chạm, chưa có sự can thiệp của ý thức nói riêng hay thức nói chung. Trong Phật giáo, không có vedanā nào mà không có sự can thiệp của thức: thọ phát sinh bởi xúc của nhãn thức, cho đến ý thức; từ vedanā, do động từ vid: biết. form, realm of (P & Skt. rūpa-dhātu): Sắc giới: cõi sắc thuần tuý, bao quanh nhiều tầng trời chỉ dành cho những ai đã chứng nhập một trong bốn thiền (jhāna/dhyāna), cao hơn các cõi trời trong Dục giới. Có tất cả 18 tầng trời trong bốn cấp thiền. Trên những cõi này là bốn cõi Vô sắc (arūpa) (*Th.142): Không vô biên xứ, Thức vô biên xứ, Vô sở hữu xứ và Phi tưởng Phi phi tưởng xứ.

Fortunate One (P & Skt. Sugata): Thiện Thệ, theo nghĩa đen là ‘vị đã an lành ra đi (ra khỏi ba cõi thế gian)’; xưng hiệu chỉ cho Phật.

foundations of mindfulness: niệm trụ, niệm xứ, căn cứ, sở y, trên        đó         phát      khởi      an         lập        chánh    niệm     xem

satipaṭṭhāna.

Gampopa (Tib sGam po pa bsod nams rin chen, 1079–1153, thuộc phái Kagyupa của Phật giáo Tây Tạng, tác giả của luận thư Tây Tạng có tựa đề là ‘Giải Thoát Trang Nghiêm Bảo.’

Gelukpa (dGe lugs pa), Thiện luật phái, cũng gọi là Hoàng mạo phái, vì đội mũ vàng; trường phái của Phật giáo Tây Tạng, được sáng lập bởi nhà cải cách Tông-khách-ba (Tsongkhapa) dựa trên cơ sở của trường phái Kadampa trước đó và sự sắp xếp những lời dạy của Atiśa thành một chuỗi thứ lớp tu tập, với các pháp tu Mật tục/ Mật giáo (tantrism) thuộc cấp cao nhất. Tên của trường phái có nghĩa là ‘Những Người Hành Theo Giới đức’; chú trọng nghiên cứu Trung luận (Madhyamaka), và tuân thủ kỷ luật tu đạo.

generation and completion stages (Skt. utpatti-krama and sampanna-krama): sanh khởi thứ đệ và viên mãn thứ đệ, giai đoạn phát sinh và giai đoạn thành tựu: hai giai đoạn tu quán tưởng trong Vô thượng Du-già Mật tục (Anuttarayoga tantra): xem Tantra. god (P & Skt. deva): thiên, thần, trời; chư thiên, một hạng chúng sinh tái sinh ở cõi cao hơn loài người, nhiều lạc thọ hơn loài người, vui nhiểu khổ ít, hoặc hoàn toàn không khổ, nhưng không tồn tại vĩnh hằng bất tử, cuối cũng phải chết, và tái sanh, trong vòng sanh tử lưu chuyển bất tận, và do đó cũng cần được giải thoát (xem *Th.58, 62).

Gotama, Siddhattha (P; Skt. Gautama, Siddhārtha): Tất-đạt-đa Cồ-đàm: họ và tên của đức Phật lịch sử. great bliss (Skt. mahā-sukha): đại lạc: từ trong Phật giáo Kim Cang thừa chỉ cho khoái lạc phát sanh từ chứng ngộ.

Great Vehicle: Tối thượng thừa: xem Mahāyāna. guru (Skt; Tib. lama): tôn sư, thượng sư, vị thầy; người hướng dẫn: trong Phật giáo Kim cang thừa, thầy tức thượng sư được tin cậy như là hiện thân của trí tuệ giác ngộ và là sự hướng dẫn cho những thực hành có tác động lớn trong sự chuyển đổi cũng như hướng dẫn các các kinh điển Mật tục (Tantra) bí truyền về những pháp tu này (*V.30–1). Guru có thể là một vị Sư, hoặc Sư ni, hoặc cư sĩ. hell (P và Skt. niraya): nại-lạc-ca, ngục, địa ngục, cõi tái sinh thấp nhất và nhiều khổ nhất, trong đó những kinh nghiệm thống khổ, cực kỳ thống khổ, trong một thời gian rất lâu dài, như trong một cơn ác mộng kéo dài. Tuy nhiên, địa ngục và chúng sanh địa ngục không phải là tồn tại vĩnh hằng. Do ác nghiệp mà đọa vào đây, khi lực của nghiệp dứt hẳn, chúng sanh này thoát khỏi địa ngục, tái sanh lên các cõi cao hơn, bớt khổ hơn.

Hevajra (Skt): Hỷ Kim Cang, danh hiệu vị Thiên, hay Bổn tôn trong Mật giáo. higher knowledge (P. abhiññā, Skt. abhijññā): trí tuệ cao đẳng,

thắng trí, thần thông, năng lực siêu tự nhiên thực hiện được do y chỉ trên một loại định, nhận thức chính xác bản chất của tồn tại vật thể muốn được biến đổi, như một người hiểu rõ quy luật vật lý của một loại vật thể thì có thể biến đổi vật đó theo ý muốn (xem *Th.141); một trong sáu loại thắng trí/ thần thông: thần biến thông (một thân biến thành nhiều thân…); thiên nhĩ thông, nghe xa từ những khoảng cách lớn, bao gồm những âm thanh của các vị trời; tha tâm thông, đọc được ý nghĩ (của người khác); túc mạng thông, ký ức về các đời quá khứ; thiên nhãn thông, có hai loại (a) của phàm phu, thấy cực xa vượt quá con mắt bình thương; (b) của A- la-hán, cũng gọi là sanh tử trí, thấy được các chúng sinh theo nghiệp đã làm mà chết ở đâu rồi sẽ tái sinh vào đâu; cuối cùng, lậu tận thông, chỉ A-la-hán mới có, năng lực diệt tận vĩnh viễn tất cả phiền não.

Hīnayāna (Skt) ‘Lesser Vehicle’: Tiểu thừa, cỗ xe nhỏ; từ hàm ý chê bai mà những người theo Đại thừa dùng chỉ cho các thành phần Phật giáo không thuộc Đại thừa, chính xác là không có quyết tâm thành Phật Chánh giác, mà chỉ bằng với cứu cánh như A-la-hán hay Bích-chi-phật.

Vì không thành Phật viên mãn giác thì không thể độ được nhiều chúng sanh, như cỗ xe nhỏ chỉ chở được số ít (xem *MI.3, VI.3, *V.13, 28).

Huayan (Ch, Jp Kegon): Hoa Nghiêm tông, một tông phái Phật giáo Trung Hoa, chọn kinh Hoa Nghiêm là sở y, và  xem đây là giáo nghĩa cao nhất của Phật thuyết; giáo thuyết cơ bản của tông này là pháp giới theo lý trùng trùng duyên khởi, vạn hữu, vạn pháp tương dung, tương nhiếp, tương nhập: một trong tất cả, tất cả trong một, lý sự vô ngại, sự sự vô ngại. (xem *M.148–50).

Huineng (638–713) Huệ Năng: tổ thứ 6 của Thiền tông Trung

Hoa, có ảnh hưởng rất lớn trong các nước ảnh hưởng Phật giáo Trung Hoa; truyền thuyết nói, nguyên xuất thân người bán củi đổi gạo, không biết chữ, nhưng chỉ nghe một câu trong kinh Kim Cang mà tỏ ngộ, trở  thành thông suốt mọi kinh điển Đại thừa dù chưa hề  đọc tới vì không biết chữ; cuộc đời và tư tưởng Thiền tông được ghi chép đầy đủ trong Lục Tổ Đàn Kinh (xem *M.125–27 và *M.167). hungry ghost (P. peta, Skt. preta): ngạ quỷ, một trong các hạng tái sinh, do hậu quả của tham lam keo kiết, nay bị hành hạ bởi đói khát cực kỳ, nhưng tâm tham và keo kiết chưa lắng. icchantika (Skt): nhất-xiển-đề, một hạng chúng sanh đoạn thiện, ‘cắt đứt’ gốc rễ thành Phật, nên không thể thành Phật; một số vị do liên hệ động từ icchati: nó muốn, do đó hiểu là hay ‘bị chế ngự bởi tham dục’, nên không thể thành Phật, hoặc ngược lại, không muốn thành Phật; số khác, do suy diễn từ atyanta: cực kỳ biên chấp, cố chấp, mà Sanskrit hỗn chủng đọc là iccanta < icchantika, hạng chúng sanh do cố chấp cực đoan, không thể chuyển đổi, nên cũng không thể thành Phật (xem *M.41 và *V.1).

identity: nghĩa sát theo Anh: đồng nhất tính, nhất thể, đây là dịch ngữ đặc biệt chỉ cho P. atta, Skt. āṭman: ngã/ tự ngã, hiểu rằng ý niệm về ngã là một thực thể thường hằng, nhất thể bất biến, bao gồm cả thực thể chúng sanh và thực thể phi chúng sanh (nhân & pháp); các nơi khác, Anh dịch là Self: ta, cái tôi: trong các đoạn văn như *V.75 và 76, thì ātman chỉ cho tự thể hay nhất thể của một chúng sanh, một nhân cách, không áp dụng cho phi chúng sanh. ignorance/not-knowing (P. avijjā, Skt. avidyā): vô minh/không

biết: không phải là thiếu thông tin để biết, mà là do không nhận thức phán đoán đúng theo bản chất của thực tại. Vô minh là một nhận thức sai lầm thâm căn cố đế về bản chất của thực tại, đặc biệt là không nhận thực rõ bốn Thánh đế (xem *Th.128, 159). Kinh cũng định nghĩa, vô minh là không biết được khởi điểm của luân hồi.

Indra, Nhân-đà-la, Thiên đế, chúa tể chư thiên, ngự trị trong cõi trời Tam thập tam, là một vị thần hộ Pháp rất đắc lực, vì ở rất gần với Dục giới. Xem Sakka. inherent nature/separate existence (Skt. svabhāva): tự tính, tự

hữu, một phẩm tính của sự thể được cho là riêng biệt, độc lập, với bản chất không phụ thuộc vào bất cứ điều gì khác. intermediate state (Skt. antarā-bhava, Tib. bardo): trung hữu,

giai đoạn trung gian sau khi chết và trước khi tái sinh, giữa hai cõi hữu, một cõi đã đi sau khi chết và một cõi thì chưa đến để tái sinh, vì thiếu duyên, như do nghiệp mà nhất định tái sinh vào cặp ngựa, nhưng vì chưa phải thời giao phối của chúng nên phải đợi trạng thái trung hữu giữa hai cõi. Trong Tử Thư Tây Tạng nói đến sáu trạng thái trung hữu và có những bài tụng đọc cho người chết nghe để vượt qua những tái sanh bất hạnh nếu không rõ bản chất của những gì đang hiện ra trong các trung hữu. Các phái Phật giáo khác, kể cả Đại thừa, chỉ nói đến một trạng thái trung hữu, mà thời gian tồn tại ngắn nhất chừng một hoặc hai sát na đủ cho ý thức xuất hiện, tối đa là 7 tuần thất. intoxicating inclination (P. āsava, Skt. āśrava): lậu, theo nghĩa Skt & P, chỉ cho dòng chảy của nước bẩn; phiền não như dòng nước bẩn, chảy ngang qua đâu thì nơi đó bị nhiễm bẩn; phiền não chỉ tồn tại trong thức, nhưng khi thấy sắc đẹp, tham khởi lên nơi sắc ấy; ngoại cảnh vốn không dơ không sạch, nhưng do tham là chất bẩn bám vào nên nó thành bẩn; tâm chấp thủ sắc bẩn này vì cảm thọ vị ngọt nơi đó, vì vậy tâm thành bẩn hữu lậu. Như vậy, nên phân biệt lậu và phiền não, mặc dù trong nhiều ngữ cảnh hai từ này dùng lẫn lộn. Dứt sạch các lậu, được gọi là A-la-hán lậu tận. Có ba lậu: dục lậu, dòng nước bẩn chảy trong dục giới; hữu lậu, dòng nước bẩn chảy trong sắc và vô sắc giới; vô minh lậu, chảy trong cả ba giới; có bộ phái thêm kiến lậu, dòng chảy bẩn từ kiến chấp điên đảo (xem *Th.128).

Jamyang Khyentse Wangpo (Tib ’Jam dbyangs mkhyen brtse’i dbang po, 1829–1870), Diệu Cát Tường Trí Bi

Tự Tại, một đại diện lỗi lạc của Tây Tạng > phái Sakya, thế kỉ 19. jātaka (P & Skt): bản sanh truyện, chuyện tiền thân, các mẩu chuyện kể về các tiền thân của Phật. Jataka/Bổn sanh truyện, trong văn học Pāli, và cả trong Sanskrit, là sưu tập những mẩu chuyện như vậy (xem *Th.6).

Kagyupa (bKa’ brgyud pa), phái Kagyu, Phật giáo Tây Tạng (xem *VI.5). Dòng truyền thừa này được sáng lập bởi Marpa (1012–97), một cư sĩ có gia đình đã học với những bậc thầy Mật tông ở Ấn-độ và đã dịch nhiều kinh điển. Ngài chú trọng một hệ thống Du-già (yoga) phức tạp và những hướng dẫn bí truyền từ thầy đến đệ tử. Đệ tử chân truyền của Ngài là một nhà thơ–thánh du-già vĩ đại, Milarepa (thầy của Gampopa).

karma (Skt, hiện không có dịch ngữ Anh, mà dùng nguyên từ Pāli kamma), nghiệp, ‘hành động’ theo nghĩa chung; trong Phật giáo, từ này chỉ cho hành động cố ý hoặc thiện hoặc bất thiện mà quả báo của nó, gọi là dị thục (vipāka: đã chín muồi) hoặc như ý mong đợi hoặc không như ý mong đợi (*Th.64–72).

karmic benefit (P. puñña, Skt. puṇya), phước đức, công đức, lợi ích mang lại do nghiệp tốt (*Th.105–07). Công đức cũng được dùng cho những quả báo này. Phước báo do nghiệp thiện đã làm có thể chuyển nhượng, gọi là hồi hướng, cho kẻ khác, chủ yếu là thân nhân (*Th.109 và *M.35–38). Từ puñña/puṇya và Hán: phước hoàn toàn tương đương trong các nước Phật giáo, chỉ luôn cả nhân và quả, như tạo nghiệp thiện để được quả báo tốt thì nói là “làm phước” để được phước. Trong quá khứ, puñña/puṇya thường được dịch Anh là merit, và meritorious action, hàm ý là hành vi xứng đáng được tưởng thưởng, tất nhiên là do Thiên Chúa thưởng mà điều này ngụ ý về ‘cái gì đáng được khen thưởng’ bởi một số người (như Thiên Chúa), nhưng ngược lại trong Phật giáo nó được coi là điều tất nhiên dẫn đến những quả báo lành không do đấng Tối cao nào tưởng thưởng. Các dịch giả Anh trong sách này vì vậy chọn từ dịch Anh này.

lama (Tib, Skt guru): lạt-ma, thượng sư, thầy; người hướng dẫn.

latent resting state (P. bhavaṅga) of mind: hữu phần thức, hữu phần tâm; trong A-tỳ-đàm của Thượng Toạ Bộ, hữu phần tâm là tâm vô thức tồn tại liên tục không gián đoạn, kể cả trong giấc ngủ không chiêm bao, và nhanh chóng chạy chỗ này nhảy chỗ kia khi người thức giấc. Lesser Vehicle: xem Hīnayāna.

limitless qualities (P. appamaññā, Skt. apramāṇa): các phẩm tính vô lượng của tâm; cũng được nói là Phạm trụ (Brahmavihāra) những trú xứ của Phạm thiên (P & Skt. brahma-vihāra); khi tu tập thành tựu thì tâm từ, bi, hỷ, xả, được rải lên không chỉ một hay vài chúng sanh mà vô lượng chúng sanh trong cả sáu phương, như tâm từ của Phạm thiên đối với tất cả chúng sanh trong một nghìn thế giới bên dưới ông (xem *Th.114–16, 136–37, *M113, *V.65–8).

Lotus Sūtra: Kinh Pháp Hoa là gọi tắt của Kinh Diệu Pháp Liên Hoa (Saddharma-puṇḍarīla Sūtra), kinh chính của

Đại thừa, giới thiệu các ý tưởng về trí tuệ thậm thâm sâu không thể dò của Chư Phật, và do đó các phương tiện thiện xảo mà Chư Phật tuyên bố Chánh pháp  để hóa độ chúng sanh cũng không thể dò đối với các hành Thanh văn. Nội dung chính, Kinh chủ trương Phật thuyết chỉ một thừa duy nhất, là dẫn đến thành Phật, các thừa khác, Thanh văn và Bích-chi-phật chỉ là phương tiện (xem *Th.114–16, 136–37, *M.97, 113 và *V.16, 66).

lower realms: đọa xứ, các cõi thấp: 3 loại tái sinh thấp dưới loài người: súc sinh (bao gồm động vật trên cạn, chim, cá, côn trùng), cõi ngạ quỷ và cõi địa ngục.

Madhyamaka (Skt): phái Trung luận, hoặc Trung quán nói theo

Phật học Trung Hoa: một trường phái triết học Đại thừa khởi sáng bởi Long Thọ, chú trọng tư tưởng ‘Tánh Không’: tất cả tồn tại đều do duyên sinh, nên không có tự tánh, tự thể hay tự hữu, và không tự tánh được gọi là Không tánh.

Mādhyamika: một người học theo Trung luận.

mahā siddha (Skt): Đại Thành Tựu Giả, vị đã đạt cốt tuỷ của giáo pháp Kim cang thừa (xem *V.70, 85–9).

Mahāyāna (Skt): Đại thừa, cỗ xe lớn, hình thức Phật giáo chú trọng Bồ-tát đạo dẫn đến Phật quả vì lợi ích của tất cả chúng sanh. Đại thừa hiện diện chủ yếu tại Trung Hoa, Đài Loan, Việt Nam, Hàn Quốc, Nhật bản, và hình thức Kim cang thừa ở Tây Tạng, Mông-cổ và Bhutan (xem *GI.8, *VI.4, *V.10, 46).

Maitreya (Skt, P. Metteyya): Di-lặc, Từ Thị, vị Bồ-tát sẽ thành

Phật kế tiếp đức Thích-ca trong thế giới này, trong thời gian vài ngàn năm. Được chấp nhận bởi cả hai truyền thống Thượng Toạ Bộ và Đại thừa (xem *LI.3, *MI.5, mục trước *L.1, *Th.32 và *M.131, 148, 156).

Mañjuśrī (Skt): Văn-thù-sư-lợi, Diệu Cát Tường, vị Bồ-tát Đại thừa ngoài thế giới này, hiện thân của trí tuệ (xem *M.69, 113, 134, 136, 141, 153 và *v.9). mantra (Skt; P. mantra): chân ngôn, mật ngữ, hay thần chú đặc biệt được niệm tụng trong Phật giáo Kim cang thừa, hỗ trợ chứng ngộ những phẩm tính của các bậc giác ngộ trong chính mình (xem *GI.8, *VI.4, *.10, 46). Mantra-yāna (Skt): Chân ngôn thừa, xem mantra.

Mantranaya (Skt): Chân ngôn đạo, tương đồng với Chân ngôn thừa <Mantra-yāna.

Māra (P & Skt): Ma, Thần Chết, ác thần, hiện thân của dục vọng và sự chết (xem *LI.5 và 7, lưu ý đến *L.1, *L.14, 35, 51, 55, 58, 61, *Th.47, 121, 216, 223, *M.1, 6, 14, 15, 17, 41, 46, 66, 67, 106, 157, 168 và *V.49). Thuật ngữ māra cũng được dùng để chỉ những gì “thuộc về sự chết” hay lệ thuộc sự chết, chỉ cho bất cứ những gì là  vô thường và lệ thuộc sự chết, cũng chỉ cho các đặc điểm tiêu cực, xấu xa trong tâm con người, làm dập tắt tiềm năng giác ngộ. material form (P & Skt. rūpa): sắc, hoặc thân thể (sắc thân), cũng như những đặc điểm vật chất của thế giới; một trong năm uẩn.

means of drawing together harmoniously (P. saṃgaha-vatthu, Skt. saṃgraha-vastu): nhiếp sự, nhiếp pháp; nguyên tắc đoàn kết: bố thí (P & Skt. dāna), ái ngữ (P. peyya-vajja,Skt. priya-vāditā), lợi hành (P. atha-cariyā, Skt. artha- caryā) và đồng sự (P. samānattatā, Skt. samānārthatā): *L.38, *Th.229, *M.25, 77 và 157). meditative absorption (P. jhāna, Skt. dhyāna): thiền, thiền-na, tĩnh lự: một trạng thái, hiểu theo phương Tây, xuất thần, trong đó tâm rất cảnh giác nhưng trầm tĩnh rất sâu và tập trung cao độ. Có 4 loại thiền, thăng tiến theo  mức tịch tĩnh và vi tế (xem *L.15, *Th.140 và *M.117).

meditative concentration (P & Skt. samādhi): định; tam-ma-địa, tam muội, trạng thái tư duy sâu trong đó tâm tập trung cao độ chuyên nhất trên một đối tượng, một điểm cụ thể (xem *Th.98 và *V.57). Thường ám chỉ những tầng thiền. merit: phước < karmic benefit.

middle way: trung đạo: Thánh đạo tám chi, con đường tránh mọi cực đoan của khổ hạnh ép xác và hưởng thụ dục lạc

(xem *L.27). Hơn nữa, theo nghĩa triết học, trung đạo là duyên sanh (< dependent arising), theo đó, những quan điểm sau đây là sai lầm: a) đoạn kiến (chủ nghĩa hư vô), không tồn tại sau khi chết; b) thường kiến (chủ nghĩa vĩnh hằng), một tự ngã thường hằng tồn tại vĩnh viễn sau khi chết (xem *Th.168, 174, *M.58–63 và *V.32).

Milarepa (Mi la ras pa, c. 1050-c.1135): Một trong những hành giả du-già và cũng là nhà thơ vĩ đại của Tây Tạng (xem *V.8, 11, 17, 23).

Milindapañha: Di-lan-đà sở vấn: xem Nāgasena. mind and body (P & Skt. nāma-rūpa): nghĩa chính là danh sắc, yếu tố sắc và tâm; nghĩa theo Anh dịch: thân và tâm; ý nghĩa trong hai ngữ cảnh, (a) một chi trong 12 chi duyên khởi, trong đây sắc và tâm từ sát-na thọ thai cho đến khi chết không hề phân ly; (b) trong năm uẩn, một uẩn thuộc sắc là thể chất các căn và bốn uẩn thuộc tâm là những yếu tố tâm lý và nhận thức, thực chất danh sắc trong đây tồn tại cũng không phân ly nhưng hoạt động sai biệt đa dạng nên không thể nói là bất khả phân. mindfulness (P. sati, Skt. smṛti): niệm, thuộc ký ức trong hiện tại, ghi nhớ những điều đang làm, một loại working memory, ký ức hành động, trong tâm lý học hiện đại. Anh dịch chỉ nghĩa chú tâm, không hàm được nghĩa ký ức. Việt dịch là chánh niệm, chỉ có nghĩa áp dụng trong tu tập, kiểm soát hành động đang làm, chủ yếu là kiểm soát hơi thở ra vào và các cảm xúc. Trong trường hợp  tu tập pháp môn sáu niệm: niệm Phật, niệm Pháp, niệm Tăng, niệm Thí, niệm Giới, niệm Thiên, cũng là ký ức tái hiện những phẩm tính, những đặc điểm đã được từ Phật hay từ kinh điển, sư truyền về những đối tượng niệm này. Trong ngữ cảnh này dịch Anh là mindfulness thì không thích đáng, mà thường dịch là recollection,  tái hiện ký ức, nhớ lại.

mindfulness of (or with) breathing (P. ānāpāna-sati), niệm hơi thở, phương pháp thiền căn bản, chú ý hơi thở vào và ra, và cố gắng điều hòa hơi thở càng lúc lắng sâu để dẫn thân và tâm càng đi dần vào trạng thái tĩnh lặng, tịch tĩnh (xem *Th.138–39, *M.115 và *V.69). monk (P. bhikkhu, Skt. bhikṣu): tỳ-kheo; nguyên tiếng Anh khởi thủy chỉ cho các nhà khổ tu hay ẩn tu Công giáo, không hoàn toàn tương đương với từ bhikkhu/bhikṣu: H. khất sĩ, nghĩa là ‘người sống bằng khất thực’, chỉ người xuất gia tu theo Phật (xem *Th.189–90, 193–98, 212–19).

Nāgārjuna: (c.150–250 CE): Long Thọ, Long Mãnh, tác giả của Madhyamaka-kārikā (Trung luận) và trở thành Sơ tổ, khai sáng tông phái Đại thừa cùng tên luận.

Nāgasena, Na-tiên, thế kỷ thứ nhất trước Công nguyên? Một Sư tăng uyên bác đã tranh luận với vua Di-lan-đà, được ghi lại đầy đủ trong Di-lan-đà sở vấn (Milindapañha) thuộc Thượng tọa bộ Pāli (xem *ThI.2, 4, mục ở trước *Th.95, *Th.10, 90, 146, 174, 185, 226, 231).

Nichiren (Jp), Nhật Liên: tên của một vị tăng (1222–82), sáng lập một trường phái Phật giáo Nhật Bản, được đặt theo tên của ông, chủ trương tin tưởng tuyệt đối Kinh Pháp Hoa.

nikāya (P): bộ, bộ loại; chủ yếu chỉ cho năm bộ loại Thánh điển Pāli thuộc Kinh tạng của Thượng tọa bộ (xem *ThI.2 và 3).

nikāya (P & Skt): bộ phái nikāya, một nhóm tăng lữ có cùng quan điểm, một bộ phái. nirvaṇa (Skt. nirvāṇa, P. nibbāna): niết-bàn: nghĩa chính là ‘dập tắt’, tức là dập tắt ‘những ngọn lửa’ tham, sân, si vốn là nguyên nhân dẫn đến khổ, và (dập tắt ngọn lửa) của chính khổ (xem *L.17). Trong Đại thừa, mục đích chứng đạt Phật quả được xem là niết-bàn tối thượng (xem *M.151–55 và V.79). Bồ-tát trong địa thứ tám,

Bất động địa, cũng được xem là đã chứng niết-bàn của Thanh văn nhưng không nhập niết-bàn ngay trong đời này, mà do bản nguyện, còn tái sanh rất nhiều đời, nhiều kiếp, trong luân hồi, do đó gọi là chứng niết-bàn vô trụ xứ (apratiṣṭhita-nirvāṇa, *M.67), vì không trụ sanh tử (saṃsāra) cũng không trụ niết-bàn. noble eightfold path (that goes to the cessation of dukkha),

Thánh đạo tám chi (con đường dẫn đến chấm dứt khổ đau): chánh kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định (xem *L.27 và *Th.99–101). Con đường có tám chi không có nghĩa tám nhánh hay tám ‘bước’ riêng lẻ, mà mang ý nghĩa có tám yếu tố được tu tập theo chuỗi thứ yếu quan hệ tư trợ, chánh kiến dẫn sanh chánh tư duy v.v… cho đến chánh niệm dẫn sanh chánh định, rồi chánh định lại dẫn sanh tăng trưởng chánh kiến, theo quá trình tư trợ xoắn ốc như vậy, từ thế gian đạo hữu lậu, cho đến Thánh đạo xuất thế vô lậu, và cuối cùng là vô học đạo thêm hai chi nữa: chánh trí và chánh giải thoát. noble ones (P. ariya, Skt. ārya): Thánh giả, chỉ những vị đã vào

Thánh đạo vô lậu, từ thấp nhất diệt phiền não ba kết, cho đến cao nhất vĩnh viễn diệt trừ tất cả phiền não trong ba giới (xem < Truths of the Noble Ones: Chân lý của Thánh giả/ Thánh đế). Bao gồm: Tu-đà-hoàn/ Dự lưu, Tư-đà-hàm/ Nhất lai, A-na-hàm/ Bất hoàn, A-la- hán, và cao hơn nữa là Phật Độc giác và Phật Chánh Đẳng Giác; và trong Đại thừa, Bồ-tát khi nhập Sơ địa, thứ nhất trong mười địa, tương đương với Sơ quả  Thanh văn (Dự lưu), chính thức xả dị sanh tánh (phàm phu), nhập Thánh tánh, bấy giờ mới được gọi là Thánh giả Bồ-tát.

Noble Truths: xem Truths of the Noble Ones.

non-returner: A-na-hàm, hàng Thánh giả chỉ thấp dưới A-la- hán; vị sẽ không còn tái sinh trở lại Dục giới, mà hóa sinh một trong năm trời Tịnh cư, rồi cuối cùng nhập Niết-bàn tại đây (xem *Th.201). non-Self (P. anattā, Skt. anātman): vô ngã, từ chỉ cho sự vắng mặt của một chủ thể gọi là ngã hay tự ngã, hay một thể tính thường hằng bất biến, và cũng chỉ cho bất cứ vật thể gì gợi lên ý tưởng như vậy, như được nói: ‘tất cả đều vô ngã’ (xem *Th.170–79, *M.133–36 và *V.75).

Cũng xem < empty.

Northern Buddhism, Phật giáo phương Bắc, Phật giáo Bắc truyền; hình thức của Phật giáo Đại thừa và Kim cang thừa mà văn hiến phần lớn được phiên dịch và lưu tồn trong hệ Hán ngữ và Tạng ngữ. Trong đó, Phật giáo các bộ phái và Đại thừa, kể cả một phần Mật giáo, bao gồm Kinh, Luật và Luận hầu hết tồn tại trong văn hệ Hán; trong văn hệ Tây Tạng chủ yếu là Kim cang thừa nhưng thiếu các kinh điển sơ kỳ như kinh Đại Nhật, Kim Cang Đỉnh chỉ được thấy trong bản dịch Hán. Trong văn hệ này, các Kinh thuộc các bộ phái như bốn bộ A-hàm

Hán dịch tương đương bốn Nikāya đầu của Pāli, trong Tạng ngữ chỉ thấy một vài kinh, xem như vắng mặt đại bộ phận văn hiến gần với nguyên thủy này; về Luật duy nhất chỉ có Căn bản thuyết nhất thiết Hữu bộ, trong khi Hán hệ có các bản gần đủ hệ Luật của bộ này, ngoài ra còn hệ Luật của 4 bộ phái khác và một phần của Luật từ văn hệ Pāli, tất cả không có trong hệ Tạng ngữ; về Luận tạng các bộ phái, Hán dịch trọn vẹn Phát trí và sáu Túc luận của Hữu bộ, và một ít của các bộ khác như Chánh lượng bộ, Kinh lượng bộ, và có thể cả Đại chúng bộ và Pháp tạng bộ; hệ Tạng ngữ hầu như thiếu hẳn các bộ thuộc Luận tạng này. Nói chung, hai hệ Hán ngữ và Tạng ngữ bổ túc lẫn nhau có thể bao gồm đại bộ phận văn hiến Phật giáp Sanskrit từ các bộ phái, cho đến Đại thừa và Kim cang thừa. Phật giáo Bắc truyền trong những nước Trung Hoa, Việt Nam, Nhật Bản, Đại Hàn, phần lớn theo Đại thừa cả về giáo nghĩa và hành trì,  một số ít hơn, đặc biệt là Nhật Bản, hành Mật tông tương đương Kim cang thừa Tây Tạng. Các nước thuộc Tây vực và ngoài Tây vực Trung Hoa, bao gồm Tây Tạng, Mông-cổ, Nepal, về giáo nghĩa một phần học Đại thừa, chủ yếu là tư tưởng Bát-nhã và Như Lai tạng, gần với Trung Hoa và các nước chịu ảnh hưởng, và phần hành trì thì đại phần, nếu không nói là nhất thiết, thuộc Kim cang thừa.

not-knowing: xem < ignorance. nun (P. bhikkhunī, Skt. bhikṣuṇī): tỳ-kheo-ni, nghĩa chính là  một ‘nữ khất sĩ’; từ Anh dịch nun, là từ vay mượn từ các nữ tu Công giáo, không chỉ riêng tỳ-kheo-ni, mà gồm cả những người chưa thọ cụ túc để thành tỳ-kheo- ni, như sa-di-ni, và những phụ nữ “bán xuất gia” chỉ thọ tám giới tại các nước Phật giáo Theravāda như Thái- lan, Lào, v.v… cũng gọi là nun: nữ tu; do đó khi gặp từ Anh này nên thận trọng theo ngữ cảnh (xem *Th.189– 90, 220–25).

Nyingmapa (rNying ma pa), Cổ phái, phái Phật giáo cổ xưa nhất của Tây Tạng, khởi sáng bởi Liên Hoa Sanh (xem

< Padmasaṃbhava). Phái này chủ trương toàn bộ giáo nghĩa của Phật bao gồm chín thừa: ba thừa Hiển giáo, 3 thừa Ngoại Mật và 3 thừa Nội Mật; giáo nghĩa và hành trì trọng yếu là Đại Viên Mãn dzogs chen, được xem là cao nhất (xem *VI.5).

once-returner: Tư-đà-hàm, Nhất lai, hàng Thánh giả chỉ thấp dưới A-na-hàm (Bất hoàn), và trên Dự lưu; trong khi Dự lưu tối đa còn 7 lần tái sanh Dục giới rồi nhập Niết- bàn, và vị này tiếp tục tu đạo cho đến khi chỉ còn tái sanh một đời, bấy giờ chuyển danh gọi là Nhất lai (xem *Th.201).

Padmasaṃbhava: Liên Hoa Sinh, Thượng sư Kim cang thừa thế kỉ thứ 8, người đầu tiên thiết lập nền tảng Phật giáo ở Tây Tạng, do đã trấn áp những hiện tượng được cho là ma quỷ của Bôn giáo thịnh hành ở Tây Tạng bấy giờ, điều mà Tịch Hộ (śāntarakṣita) một luận sư danh tiếng

của Trung quán và Duy thức tự cho là không làm nổi, phải đề nghị thỉnh cầu Liên Hoa Sanh từ Ấn sang.

Painful/the painful: xem <dukkha.

Pāli Canon: Thánh điển Pāli, thuộc Thượng tọa bộ. Pāli: ngôn ngữ Thánh điển của Thượng tọa bộ.

parinirvāṇa (Skt; P. parinibbāna): Bát-niết-bàn, Niết-bàn viên

diệu, chỉ Niết-bàn của Phật và A-la-hán khi chấm dứt thọ mạng; phổ thông nói là nhập diệt (xem *L.69, *Th.10–11, *M.5–6).

path (P. magga, Skt. mārga): đạo, con đường dẫn đến  giải thoát: xem < eightfold path. Con đường Đại thừa của

Bồ-tát bao gồm năm giai đoạn: (1) tư lương vị (saṃbhāra-mārga); (2) gia hành vị (prayoga-mārga), bằng tuệ quyết trạch quán sát Thánh đế trong bốn lớp: noãn, đảnh, nhẫn, thế đệ nhát; kiến đạo vị (dārśana- mārga), tuệ hiện quán bốn Thánh đế chia làm hai phần là an lập đế và phi an lập đế, bắt đầu bước vào Sơ địa, thành Thánh giả Bồ-tát; tu tập vị (bhāvanā-mārga), lần lượt đoạn trừ phiền não chướng và sở tri chướng phân làm mười lớp trong mười địa; và cứu cánh vị (aśaikṣa- mārga) hay vô học đạo, thành Chánh Đẳng Bồ-đề (Phật quả). Xem cước chú v.59 của *V.10.

Patrul Rinpoche (Tib dPal sprul rin po che, 1808–1887), tác  giả của tác phẩm Kun bzang bLa ma’i Zhal lung, Anh dịch: ‘The Words of my Precious Teacher’ Hoa dịch: Phổ Hiền Thượng Sư Ngôn Giáo, thuộc loại khóa bản tiêu chuẩn trong trường phái Nyingmapa về những giai đoạn tu đạo (xem *VI.7, và *V.18, 22). perception (P. saññā, Skt. saṃjñā): tưởng, uẩn thứ ba, cũng là yếu tố/chức năng nhận thức tâm lý (tâm sở), thu thập ấn tượng, những đặc tính chung và riêng của đối tượng được tiếp thu từ ngoại giới bởi các căn, cấu thành tổng thể của đối tượng nhận thức, làm cơ sở cho định dạng, định danh, phán đoán, và tư duy; nói chung, là chức năng tâm lý phát khởi ngôn ngữ và tư duy. perfection (Skt. pāramitā, P. pāramī): ba-la-mật-đa, ba-la-mật;

hiểu theo Pāli, pāramī: cực điểm viên mãn; hiểu theo Sanskrit, theo hai phân tích; (a) pāram-ita, đã đi qua bờ bên kia, theo nghĩa này, H dịch là ‘đáo bỉ ngạn’, hoặc ‘độ’ hay ‘độ vô cực’; (b) pārami-tā: tính cực điểm viên mãn, như Pāli; những hành động lợi tha của Bồ-tát đạt đến cực điểm viên mãn, có 10 ba-la-mật của Bồ-tát trong Thượng tọa bộ: bố thí, trì giới, xuất ly, huệ, tinh tấn, nhẫn, chân thật, quyết định, từ và xả. Trong Đại thừa có sáu: thí, giới, nhẫn, tấn, định, tuệ; về sau thêm 4: phương tiện, nguyện, lực và trí; thành 10 ba-la-mật của Bồ-tát tu tập viên mãn trong 10 địa (xem *Th.6, *M.100–06 và *V.42–54).

perfection of wisdom (Skt. prajñā-pāramita): bát-nhã ba-la-

mật, trí độ: trí tuệ hoàn toàn không chấp thủ, trực tiếp nhìn thấy tất cả đều là Không, không tự tánh, không tự hữu hoặc sự tồn tại độc lập. Cũng là tên của một hệ kinh điển của Đại thừa, với tư tưởng căn bản là Không tánh (śūnyatā) và như huyễn (māyā). precepts, the five (P. pañca-sīla, Skt. pañca-śīla): giới, năm

giới, những quy phạm đạo đức nói chung của Phật tử tại gia: không sát sanh, trộm cắp, tà hạnh, nói dối, và uống các chất làm say (xem *Th.110, *M.81–82, cf.112). pure abodes (P. suddhāvāsa, Skt. śuddhāvāsa): Tịnh cư thiên, năm tầng trời thuộc Sắc giới; những vị A-na-hàm mạng chung từ Dục giới tái sanh (hóa sanh) lên đây, và cuối cùng nhập Niết-bàn tại đây.

Pure Land: Tịnh Độ: trong Phật giáo Đại thừa, cơ bản như thế giới chúng ta đang sống đây, nhưng ở đó hoàn toàn không có khổ vì không có chúng sanh  tạo ác nghiệp; thế giới Tịnh độ được tạo thành do bản nguyện của Phật mà trước kia cũng là chúng sanh phát nguyện tu tập để cải tạo thế giới vốn nhiều khổ và ác nghiệp thành thế giới thuần tịnh không khổ, rồi thành Phật trong thế giới đó. Tịnh Độ cũng là tên một tông phái của Phật giáo thịnh hành tại Trung Hoa, Hàn Quốc, Nhật bản, vào Việt Nam, chí tín nơi bản nguyện Phật A-di-đà, nhất tâm niệm danh hiệu Phật để cầu vãng sanh về cõi Cực lạc đó (xem *M.159). relics (P. śarīra, Skt. sarīra): xá-lợi, di cốt, hoặc tro, của Phật hoặc các Thánh giả, phát hiện từ đống tro tàn hỏa táng, được thu lượm và an trí thờ trong các tháp. Một số đông Phật tử tin tưởng xá-lợi có năng lực phi phàm, ai thờ phụng sẽ có được nhiều công đức lớn; tín ngưỡng này rất phổ biến hiện tại.

renunciant (P. samaṇa, Skt. śramaṇa): sa-môn, chỉ chung những nhà tu hành thoát ly gia đình, không thừa nhận thẩm quyền chân lý của Veda; trong số đó, hai nhóm có ảnh hưởng lớn nhất đương thời Phật: sa-môn Thích tử Sakkaputta, chỉ những đệ tử xuất gia của Đức Phật Thích-ca; và Ni-kiền tử (Niganthā), đệ tử của Ni-kiền Thân Tử (Nigantha Nātaputta), được đồng nhất với Kì- na giáo (Jainism). righteous (P. dhammika, Skt. dharmika): như pháp, đúng pháp, phù hợp đao lý, đạo đức: hành động phù hợp với Pháp và kỷ luật đạo đức, để được đúng đắn, từ bi, đạo đức. rig pa (Tib): ‘knowing’: nhận thức, lý giải, lãnh hội; từ chỉ chung tâm, ý thức; cùng hàm nghĩa minh, tri, khả năng nhận thức rõ ràng, đối tượng ngoại cảnh cá biệt một cách rõ ràng, tương đương từ Skt. vijñāna: tri (biết), thức (nhận thức); hoặc tương đương từ Skt. vidyā: minh; cũng có khi dùng đồng nghĩa với từ Tib. shes rab, Skt. prajñā: trí tuệ (bát-nhã), trí vô phân biệt, nhận thức không bị phân hai bởi tâm năng thủ và cảnh sở  thủ.

Sakka (P; Skt. Śakra), (Thiên đế) Thích; danh hiệu vị trời Chúa tể của cõi trời Tam thập tam, thường gọi đủ P. sakko devānam indo, śakro devānām indraḥ, Thích Đề-hoàn Nhơn, Thiên đế Thích; nguyên là thần Indra trong Vệ- đà, thuộc lớp tự nhiên sanh và bất tử. Trong Phật giáo, ông được thay đổi lý lịch: tiền thân sinh trong loài người, do hành phước thiện, bố thí, lập cầu đò các thứ, nhờ phước thiện nghiệp này sau khi chết tái sinh lên Tam thập tam làm chủ của chư thiên ở đây; ông được coi là một đệ tử Hộ pháp đắc lực của đức Phật, và thường xuyên hiện xuống hỏi Pháp với đức Phật (xem *L.2, 31,  33, 36, 69,  *Th.34,  36, *M.39,  71, 100, 149, 150, 168, 221 và *V.18, 48, 80–2).

Śākyamuni (Skt): Thích-ca-mâu-ni; vị ẩn sĩ của dòng Thích-ca (Śākyan). Hán dịch: Năng Nhân Tịch Mặc; danh hiệu được dùng trong Đại thừa chỉ cho đức Phật lịch sử, Hóa thân của Phật trong thế giới phàm phu, trong khi Pháp thân và Thọ dụng thân vẫn trụ trong Pháp giới Thể tánh Thường Tịch. Thuật ngữ Pāli ‘Śākyamuni’ (Thích-ca- mâu-ni) thường được dùng như một biệt hiệu của đức Phật Cồ-đàm.

Sakyapa (Tib Sa skya pa): phái Phật giáo Tây Tạng, sáng lập vào năm 1073 tại chùa Sakya (Sa kya dgon) (xem *VI.5). Phái này nổi danh bởi tính học thuật của nó và gần với phái Kagyupa trong hầu hết các vấn đề.

Samantabhadra: Phổ Hiền; trong Đại thừa, danh hiệu của Bồ- tát hiện thân của đại hành, cặp đôi với Văn-thù đại trí, biểu trưng hai phẩm tính Bi Trí, hay Phương tiện và Trí tuệ của Phật (xem *M.39, 71, 107); trong Kim cang thừa, cũng là danh hiệu của Phật Bản Sơ Ādibuddha (A- đề Phật) (xem *V.6). samatha (P; Skt. śamatha): chỉ, xa-ma-tha: ‘đình chỉ’, ‘tĩnh chỉ’, một phần của thiền (dhyāna), phần kia là vipaśyanā (quán) (xem *Th.132, 138 và *M.120).

saṃsāra (P & Skt), nghĩa chính: luân chuyển (sanh tử), phổ thông nói là luân hồi theo nghĩa vòng sống chết xoay tròn như bánh xe không rõ được điểm, luân chuyển (sinh tử) (xem *Th.55–8 và *V.17–22).

Sangha (P & Skt. saṅgha, also Skt. saṃgha): Tăng-già; nghĩa chính: cộng đồng hòa hợp; nguyên chỉ chung cho các đoàn thể, cộng đồng tu đạo dẫn đầu bởi một tôn sư, đương thời Phật; do ảnh hương rộng rãi của Phật giáo mà từ này ngày nay hầu như chỉ dành riêng cho cộng đồng xuất gia đệ tử Phật; một trong ba Ngôi báu (Tam bảo), được kể chỗ nương tựa an toàn, chỗ quy y của thế gian; trong ngữ cảnh này, Sangha chỉ cho cộng đồng Thánh nhân đệ tử của Phật bao gồm bốn hạng nhân cách Thánh, phân theo đạo và quả thành tám lớp.

Sankrit: tiếng Phạn, ngôn ngữ mà trong đó đại bộ phận văn tịch của Phật giáo Đại thừa và Kim cang thừa được ký tải.

Những văn tịch này chủ yếu chỉ tồn tại trong các bản dịch của Tây Tạng và Trung Hoa.

Śāntideva (c. 650–750): Tịch Thiên, Luận sư phái Trung Quán, tác giả của Nhập Bồ-đề Hành Luận (Bodhicaryāvatāra) về các ba-la-mật của Bồ-tát, và Tập Bồ-tát Học Luận (Śikṣā-samuccaya, tác phẩm trích từ nhiều kinh Đại thừa (xem *MI.5, *VI.6 và 7).

Sarvāstivāda (Skt): Nhất Thiết Hữu Bộ, Hữu bộ, bộ phái được kể là Tiểu thừa, với quan điểm ‘tất cả đều tồn tại’,  nghĩa là tất cả các pháp tồn tại thực hữu trong quá khứ, tương lai cũng như hiện tại (tam thế thực hữu), hưng thịnh trong khu vực tây bắc Ấn, trong hai địa danh nổi tiếng Gandhara (Kiện-đà-la) và Kaśmira (Ca-thấp-di- la), các luận điểm của bộ phái này vừa là sở y và cũng là đối tượng phê phán của Trung luận và Duy thức.

Sarvāstivādin (Skt): người theo Hữu bộ, kể trên (Nhất Thiết Hữu Bộ). śāstra (Skt): ‘Luận thư’ mà tên của tác giả thường được biết rõ. satipaṭṭhāna (P, Skt. smṛtyupasṭhāna): niệm trụ, niệm xứ: bốn căn cứ để phát khởi chánh niệm, hoặc để an lập chánh niệm (P. sati, Skt. smṛti): thân, thọ, tâm và pháp (xem *Th.138). self (P. atta, Skt. ātman): tự ngã: chỉ một cái ‘ta’ trong ý nghĩa hàng ngày, nhưng cũng mang ý nghĩa thể tính trường tồn của một con người, được diễn đạt bằng một từ viết hoa: Ngã. Trong khi ý tưởng về Ngã được chấp nhận bởi các tôn giáo Ấn-độ, đức Phật không chấp nhận bất cứ cái gì như một cái Ngã, hoặc thuộc về một điều như vậy. Do đó Ngài đã dạy ‘tất cả là vô ngã’, rằng mọi thứ thì ‘không có ngã và những gì sở thuộc của ngã’ (xem *Th. 170). Trong Đại thừa và Kim cang thừa, tự ngã (ātman) cũng là từ chỉ cho thể tính giả hữu của mọi  hiện tượng, hoặc một nhất thể tinh yếu [xem < identity, mặc dù tất cả được thấy là rỗng không, không tồn tại một vật thể nào như vậy. sense-bases (P & Skt. āyatana), xứ, căn cứ của nhận thức, gồm sáu nội xứ, cũng gọi sáu căn, gồm là năm sắc căn và ý căn, tương ứng với các đối tượng của chúng là sáu ngoại xứ. sensual pleasure (P & Skt. kāma): dục, chỉ cho khoái lạc do tiếp xúc với năm cảnh ngoại giới, gọi là năm phẩm chất của dục (pañca-kāmaguṇa: ngũ dục); cũng chỉ cho ham muốn tính dục. siddha (Skt): Thành Tựu Giả, tức là đã thành tựu tu đạo theo Kim cang thừa. Xem thêm < mahāsiddha.

skill in means/skilful means (Skt. upāya-kauśalya): phương tiện thiện xảo, phương tiện quyền xảo, thiện quyền phương tiện; những phương pháp tiếp cận rất linh động theo căn cơ đối tượng và cũng phù hợp với chánh trí (upāya); phương pháp tiếp cận chúng sanh của Phật và Bồ-tát để hóa độ chúng không vượt ngoài khế lý, phù hợp chánh lý, và khế cơ, phù hợp căn cơ (xem *MI.2, 3, 6 *L.33, *M.12, 22, 67, 69, 113, 168 và *V.6).

solitary-buddha (Skt. pratyeka-buddha, P. pacceka-buddha),

Bích-chi-phật, Độc Giác, vị Giác ngộ đơn độc; quả chứng Bồ-đề và Niết-bàn tương đồng với Phật Chánh đẳng giác nhưng không thuyết pháp giáo hóa, không có đệ tử, do bản nguyện, và cũng do thời đại trong đó không tồn tại giáo pháp của bất cứ vị Phật nào, cho nên, tự tu, tự giác ngộ. Đại thừa xem người phát nguyện tu thành Bích-chi-phật là Bích-chi-phật thừa, cùng với Thanh văn thừa và Bồ-tát thừa, hợp thành Ba thừa. Bích-chi-phật thừa nằm giữa hai thừa nên cũng được gọi là Trung thừa; và quả Bích-chi-phật trên các Thanh văn nhưng dưới Phật Chánh đẳng giác, nên cũng được gọi là Trung Phật. (xem *LI.3, ThI.6, *MI.2 và 3, *M.22 phần giới thiệu, *M.64, 100, 108, 153 và *V.1, 70) son of good family (P. kula-putta, Skt. kula-putra): con trai của thiện gia, thiện gia nam tử, trong các Hán dịch, gọi là ‘thiện nam tử’.

Southern Buddhism: Phật giáo phương Nam, Phật giáo Nam truyền, khởi thủy, từ này chỉ đường truyền Phật giáo theo hướng Nam Ấn-độ, bao gồm nhiều bộ phái: Chánh lượng bộ, Thượng tọa bộ, Pháp Tạng bộ, phạm vi từ Tích-lan (Sri Lanka ngày nay) cho đến Đông Dương- Việt Nam bao gồm cả các quần đảo Nam Dương và Mã-lai. Ngày nay, các bộ này biến mất duy nhất tồn tại là Thượng tọa bộ (Theravāda), thịnh hành tại các nước Tích-lan, Miến-điện, Thái-lan, Campuchia, Lào và một phần miền Nam Việt Nam; gần đây cũng hoạt động tại Nepal. Phật giáo Nam truyền là Thượng tọa bộ với một chút ảnh hưởng tồn dư từ Đại thừa. special insight: từ dịch Anh của các dịch giả tiếng Tây Tạng, mà nguồn gốc là từ Sanskrit vipaśyanā, H: quán, thường đi với samatha: chỉ. Xem *V.40, vv.21–3. spiritual friend (P. kalyāṇa-mitta, Skt. kalyāṇa-mitra): thiện hữu, bạn tốt, theo nghĩa một người bạn có giới và có trí có thể khéo léo hướng dẫn bạn. spiritual nobility: Thánh quả, quả vị của các Thánh giả < noble ones.

Śrāvaka-yāna (Skt): Thanh Văn thừa, “cỗ xe của đệ tử” (Śrāvaka, có nghĩa là “đệ tử”); từ mà Đại thừa dùng chỉ cho những vị tu theo giáo pháp của một vị Phật, đây chỉ các đệ tử của Phật Thích-ca, cứu cánh đạt đến là A-la- hán. (xem *MI.3, *M.1, 11, 22, 46, 65, 66, 67, 100, 108, 145, 152, 153 và *V.1, 70). store-house consciousness (Skt. ālaya-vijñāna): a-lại-da thức, tàng thức; thức thứ tám, theo trường phái Du-già hành, tầng sâu nhất của tâm, chứa các chủng tử của nghiệp thiện và bất thiện trong quá khứ, dẫn tái sanh trong các cõi; tương đương với thức hữu phần/hữu chi (bhavaṅga) trong Thượng tọa bộ.

stream-enterer (P. sotāpanna, Skt. srotāpanna): Tu-đà-hoàn, Dự lưu, Nhập lưu, vị đã dự vào dòng Thánh; quả Thánh đầu tiên của bốn Thánh quả, chứng đạt do hiện quán Thánh đế, diệt ba kết thân kiến, giới cấm thủ và nghi (xem *Th.201–02). Xem thêm < noble ones.

stūpa (Skt; P. thūpa): tháp, linh tháp, bảo tháp, nơi thờ xá-lợi của Phật hoặc các Thánh Tăng, được kiến trúc theo nhiều phong cách tinh vi khác nhau. Stūpa cũng được biết đến như một ngôi tháp, dāgoba, hoặc chorten theo Tây Tạng (xem *Th.94).

suchness (Skt. tathatā): Như, Chân như, tự tánh chân thật của thực tại, nó như nó là, nhận thức được không do quan hệ và đối chiếu với những cái khác.

suffering: xem< dukkha.

supernormal powers (P. iddhi, Skt. ṛddhi): thần thông, thần biến, thần túc thông; năng lực siêu nhiên, thực hiện những biến hóa vượt ngoài các quy luật vật lý: một thân biến thành nhiều thân, đi trong hư không như chim … năng lực này được tu luyện do y chỉ trên định, là uy lực phát huy từ định (*L. 35 và *Th.48 và 141). sutta (P; Skt. sūtra): Kinh, bài pháp do chính đức Phật thuyết, hoặc bởi những đệ tử đã được Phật ấn chứng (xem *LI.6, *ThI.2–3, *MI.1, 3–7, *VI.1, 3, 6).

tantra (Skt): thản-đặc-la, mật tục, hệ thống tu tập và nghi quỹ, được lưu truyền trong Kinh điển của Phật giáo Kim cang thừa; các Kinh này cũng được gọi là tantra/thản- đặc-la) (xem *VI.1, 3–4 và 6, *V.6, 10, 40). Có rất nhiều lớp kinh điển mật tục (tantra) khác nhau: Sự mật (kriyā), Hành mật (caryā) và Du-già mật tục (yoga tantras) thuộc ngoại mật – những hệ thống thực hành được cấu thành xung quanh ý tưởng tiếp cận và thể nhập một vị bổn tôn Phật. Ma-ha-du-già (mahā-yoga) và A-nậu-du-già (anuyoga) thuộc hai lớp mật tục cao hơn, được kể vào nội mật, với A-tì-du-già (ati-yoga) hoặc dzogchen là mật tục thứ ba thuộc nội mật, cao nhất. Ba loại mật tục này gộp chung lại, được kể là Vô thượng du-già mật tục.

Tathāgata (P & Skt): Như Lai, vị ‘như vậy đi’ hay ‘như vậy đến’, vị đã chứng tự tánh chân thật của thực tại; danh hiệu chỉ đức Phật, hay, đôi khi (hiếm khi), cũng chỉ A- la-hán trong trường hợp đã nhập Niết-bàn (xem *LI.4, *L.20, *Th.10).

Tathāgata-garbha (Skt): Như Lai tạng, “bào thai Như Lai”, chỉ Phật tính bản hữu trong tất cả chúng sanh, nhưng bị vùi lấp bởi khách trần phiền não; khi tất cả phiền não được diệt sạch, Như Lai tạng hiển hiện (xem *M.12–13, 112, *V.1). Xem < Buddha-nature, từ này cũng được dùng linh động để dịch từ Tathāgarbha trong sách này (CBT).

Theravāda (P): Thượng tọa bộ: trường phái theo đường lối của các vị Trưởng lão, thịnh hành chủ yếu ở Tích-lan, Miến-điện, Thái-lan, Cam-bốt và Lào. Theravāda là trường phái duy nhất của những trường phái tiền Đại thừa cổ xưa còn tồn tại cho đến ngày nay (xem *GI.4, 8, 9, *SI.2, ThI, MI.3).

Theravādin (P): người theo trường phái Thượng tọa bộ. thirty-two characteristics of a great man: 32 tướng hảo của bậc đại nhân: những dấu hiệu đặc biệt của thân Phật biểu thị những phẩm tính vĩ đại của Ngài (xem *L.38 và < Wheel-turning monarch – Chuyển luân vương.

Three ‘bodies’ (Skt. Tri-kāya) of a Buddha, ba thân Phật: thuyết về tự thể hay thể tính của Phật (xem *M.10–13 và *V.2–3): i) Pháp thân, thể tánh thể nhập thực tại chân thật < Dharma-body; ii) Thọ dụng thân, hay Báo thân, thể tính của những phẩm tính siêu việt của Phật, như 10 lực, 4 vô sở úy, và vô lượng vô biên phẩm tính khác, < Enjoyment-body; iii) Ứng thân, Ứng hóa thân, Tùy loại hóa thân, thân Phật xuất hiện trong thế gian, giữa các chúng sanh, < Emanation-body.

Three Jewels (P. Tiratana, Skt. Triratna): Tam bảo, Ba ngôi báu, ba nơi nương tựa như những kho báu khích lệ.

Three Refuges (P. tisaraṇa, Skt. tridhātu): Tam quy, Ba nơi quy y, nương tựa: Phật, Pháp và (Thánh) Tăng, là những đối tượng cao vời của sự sùng kính (xem *L.60, *Th.93, 110, *M.49–54, 85 và *V.27–9). three realms (P. tidhātu, Skt. tridhātu): tam giới, ba giới, ba  cõi, ba lãnh vực tồn tại, chỉ toàn bộ một thế giới hệ (cf.

*Th.164): (a) Dục giới (kāma-dhātu), thế giới bao gồm 6 định hướng tái sanh, gọi là sáu nẻo luân hồi; lục thú, lục đạo, gồm địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh, loài người và các cõi trời thuộc Dục giới; (b) Sắc giới (rūpa-dhātu), thế giới bao gồm 18 tầng trời gọi chung là Phạm thế (Brahma-loka); và (c) Vô sắc giới (arūpa-dhātu),  4 tầng trời thuần tuý bằng tâm thức, không tồn tại sắc, hoặc sắc cực kỳ vi tế. Từ ‘tam giới’ thường dùng để chỉ chung toàn bộ thế giới hữu vi trong vòng luân hồi.

Tiantai (Ch, Jp Tendai): Thiên thai: một trường phái Phật giáo Trung Hoa lập thuyết từ giáo nghĩa trong Kinh Pháp Hoa (< Lotus Sūtra) xem là cao nhất trong các giáo thuyết (xem *MI.6, và *M.119, 123).

Truths of the Noble Ones (P. ariya-sacca, Skt. ārya-satya):

Thánh đế, chân lý của các Thánh giả; bốn chân lý/thực tại được chứng ngộ bởi Thánh giả (giải thoát một phần hoặc toàn phần): i) khổ (< dukkha), ii) tập, nguyên nhân tập khởi của khổ, chủ yếu là khát ái < craving; iii) diệt, do diệt tận khát ái mà diệt tận khổ, iv) đạo, con đường dẫn đến diệt khổ, Thánh đạo tám chi. Từ Pāli ariya-sacca thường được dịch là Thánh đế (Noble Truth) nói chung, nhưng chính xác hơn, áp dụng cho những giáo thuyết về bốn Thánh Đế (ariya-saccas) (xem *Th.149–55).

Tsongkhapa (1357–1419): Tông-khách-ba, sáng lập của tông phái Gelukpa Tây Tạng (xem *VI.5 và *V.40).

undetermined issues (P. avyākata, Skt. avyākṛta): vô ký,  những vấn đề không được xác định, không có câu trả lời xác định, những vấn đề mà khi được nêu lên để hỏi, Phật im lặng không trả lời, tuyên bố là vô ký, và được chấp nhận không một danh sách tiêu chuẩn nào được xem là có khả tính luận lý: thế giới có vĩnh cửu hay không, thế giới thường (vĩnh hằng) hay vô thường, thân và mạng (hiểu là linh hồn) là hợp nhất hay dị biệt, Như Lai sau khi chết (cũng hàm ý A-la-hán) tồn tại hay không tồn tại, vừa cả hai, hay không vừa cả hai (xem *Th.10, 20).

unfavourable circumstances, the eight: tám vô hạ, tám nan

(Việt quen đọc là nạn), tám trường hợp không nhàn hạ, nghĩa là không thuận tiện, rất khó khăn, để được nghe, hiểu và tu tập theo Phật pháp: sanh trong địa ngục; súc sanh; ngạ quỷ; sanh trong các cõi trời sống quá lâu; sanh vào nơi biên địa, nơi mà Pháp không thể tồn tại; bẩm sinh có xu hướng tà kiến, không có khả năng tiếp thu Phật pháp; người khuyết tật không có khả năng trí tuệ để hiểu Pháp; sinh vào thời gian Phật Pháp không tồn tại (xem *V.14).

unwholesome/unskilful (P. akusala, Skt. akuśala): bất thiện, không thiện xảo, không khéo léo khi làm những việc mà kết quả trái với mong ước; thường chỉ những hành động xấu bởi động lực tham, sân, si, mà kết quả mang lại khổ, và khiến rời xa Chánh đạo (xem *Th.102).

Vajravārāhi: Kim Cang Hợi Mẫu: một trong những hiện thân của Du-già Không Hành Mẫu, nữ thần/hộ chủ trong Mật tục/Mật giáo.

Vajrayāna (Skt), ‘Kim cang thừa’, từ chỉ cho Mật giáo; hình thức của Đại thừa chiếm ưu thế ở Tây Tạng, Mông-cổ và Bhutan, chủ trương giáo nghĩa tức thân thành Phật, chứng đắc bồ-đề trực tiếp với thân này ngay trong đời này, căn cứ tư tưởng Phật tánh bản hữu, tu luyện bằng quán tưởng Bổn tôn qua các mạn-đà-la, và niệm tụng chú ngữ, để thể nhập và đồng nhất với Bổn tôn. (xem *GI.5, 8, 9, SI.2, MI.7, VI).

Vasubandhu: Thế Thân, người em dị bào của Asaṅga (Vô Trước), Luận sư trước theo Hữu bộ say chuyển sang Đại thừa Duy Thức, sinh hoạt khoảng thế kỷ thứ 4, tác giả của luận Câu-xá (Abhidarmakośa) rất nổi tiếng, có nhiều ảnh hưởng, và nhiều tác phẩm xiển dương giáo nghĩa Đại thừa Duy Thức (xem *MI.5, *VI.6, *V.64, 76). view on personality (P. sakkāya-diṭṭhi, Skt. satkāya-dṛṣṭi): thân kiến, hữu thân kiến, hoại thân kiến; y chỉ trên tồn tại của thân mà khởi kiến chấp Ngã, và Ngã sở, qua bốn phạm trù: nó là Ta, nó là của Ta, nó trong Ta, Ta trong nó; từ “nó” ở đây chỉ cho một trong năm uẩn. Tổng chi, có tất cả 20 phạm trù thân kiến. vigour (P. viriya, Skt. vīrya): tinh tấn, nghị lực sách tấn tâm, kiên trì tâm, trong nỗ lực đoạn ác sanh thiện. Một trong các ba-la-mật < perfections; và trong năm (thiện) căn < faculties. vinaya (P & Skt): luật, tì-nại-da, kỷ luật tu đạo, khắc phục, chế ngự, được quy định thành những điều khoản tập thành bộ Luật điển xuất gia, gọi là Giới bổn; được giải thích chi tiết trong bộ phận gọi là Luật tạng (Vinaya-piṭaka) cùng với những quy định các quy tắc sinh hoạt thường nhật trong tăng viện, các quy tắc cử hành Tăng sự, các nguyên tắc giải quyết tranh chấp, thủ tục sám hối, và những điều nên làm và không nên làm, v.v… (xem *GI.7, LI.6, SI, ThI.2, 3, *MI.4, 6, 7 và *VI.6).

vipassanā (P, Skt. vipaśyanā): quán, tuệ quán chiếu, một phần của tu thiền song song với samatha: chỉ (xem *Th.132, 138, *M.121–23); đặc biệt, y trên chỉ, tập trung quán chiếu vô thường, khổ và vô ngã. Xem thêm < special insight.

volition (P & Skt. cetanā): tư (tâm sở), cố ý; tư duy với ý định thực hiện một hành vi (nghiệp) thiện hoặc bất thiện qua thân, và ngữ; là nghiệp của ý; sau khi tư, phát khởi hành động qua thân và ngữ. Theo định nghĩa, hành động không được phát động bởi cetanā: tư/cố ý, với ý định thiện hoặc bất thiện, không được gọi là nghiệp.

volitional activities (P. saṅkhārā, Skt. saṃskārā): hành: thứ tư trong năm uẩn < categories of existence. Hành quan trọng nhất là tư <volition hoặc ý chí/ ý định (động lực gây nghiệp). Từ này cũng chỉ cho chi thứ hai (hành) trong 12 chi Duyên khởi, cũng gần đồng nghĩa với nghiệp, nhưng khác ở chỗ, nghiệp thuộc hiện tại, đang được thực hiện, trong khi hành chỉ cho nghiệp đã làm trong quá khứ và được tích lũy cho đến khi hội đủ duyên sẽ cho quả. Theo nghĩa rộng hơn, từ saṅkhārā/saṃskārā đồng nghĩa với saṃskata: hữu vi, khác nhau ở chỗ, hữu vi được nhìn từ phương diện tiêu cực, cái đã được tạo tác (về ngữ pháp, nó là phân từ quá khứ dùng làm danh từ), trong khi saṃskhāra: hành, được nhìn từ phương diện năng động (về ngữ pháp, nó là danh từ chỉ hành động, cùng ngữ tộc với saṃskata).

way of being (P & Skt. bhava): hữu, tồn tại, trạng thái tồn tại, thể cách tồn tại và hành động được định hình chấp thủ của một người, và dẫn tới sự tái sinh kế tiếp. Đôi khi Anh dịch là becoming: cái/sự đang trở thành.

Wheel-turning monarch (P. Cakkavatti, Skt. Cakravartin):

Chuyển luân vương, hoàng đế thống nhất bốn châu thiên hạ không bằng vũ lực mà bằng đạo lý/pháp; đất nước thanh bình, phồn vinh, nhân dân an lạc, thi hành 10 nghiệp đạo thiện; quân vương lý tưởng của Phật giáo; được xem là mẫu thế tục của Phật, nếu Ngài không xuất gia. Cả hai đều phú bẩm với 32 tướng hảo của đại nhân (xem *L.38), nhưng do xuất gia và thành Phật nên giải thoát sanh tử, trong khi Chuyển luân vương còn phải lưu chuyển trong sanh tử (xem *LI.5, *L.38, 65, *Th.61, 213, 228, *V.13). wholesome/skilful (P. kusala, Skt. kuśala): thiện, thiện xảo, khéo léo; chỉ cho hành động khéo léo, thiện nghiệp, thiện hành, hay tâm tư tốt đẹp, thiện tâm, phát khởi những hành vi tốt đẹp như bố thí, không làm hại các chúng sanh, có thiện ý, có trí tuệ, và cuối cùng, bằng tâm tư thiện xảo trong các pháp tu tập mà lần lượt chứng ngộ giải thoát (xem *Th.102, 111, *V.41). wholesome roots (P. kusala-mūla, Skt. kuśala-mūla): thiện căn, rễ của thiện, chỉ ba yếu tố tâm lý: vô tham, vô sân, vô si, bản chất của tất cả những gì được gọi là thiện.

Wisdom (P. paññā, Skt. prajñā): tuệ, nhận thức, một yếu tố tâm lý hoạt động trong mọi nhận thức; tuệ phát triển, tức sự khôn ngoan, hiểu biết, được tác thành bởi: do nghe (văn tuệ), do tư duy (tư tuệ) và do kinh nghiệm tu tập (tu tuệ); tuệ cao nhất, Hán thường phiên âm là bát-nhã, để không nhầm với các tuệ thông tục khác (xem *Th.98, 143–48, *M.129 và *V.71–3). world-system (P & Skt. loka-dhātu): thế giới, thế giới hệ, một thế giới đơn lẻ như một hệ mặt trời, được cho là rộng lớn cho đến quỹ đạo của mặt trời và mặt trăng. Có ba cấp thế giới hệ, gồm các cụm có thể so sánh với các cụm thiên hà: 1000 thế giới với 1000 mặt trời và mặt trăng hợp thành một tiểu thiên thế giới, tức hệ số ngàn cấp nhỏ; 1000 tiểu thiên lập thành một trung thiên, hệ số ngàn cấp trung; 1000 trung thiên lập thành một đại thiên, hệ số ngàn cấp lớn; 3 đại thiên thành một cõi  Phật (xem *Th.62). yakṣa (Skt; P. yakkha): dạ-xoa, một loại quỷ thần có bản tính thường gây rối (xem *Th.5 và *M.14, 68, 96, 108, 153).

Yogācāra (Skt): Du-già Hành tông, trường phái triết học Đại thừa với tư tưởng chủ đạo rằng thế giới được nhận thức chỉ là ảnh hiện, ảnh tợ, của thức (xem *M.142–43). Yogācāra còn được gọi là Duy Thức tông.

Zen (Jp), Thiền, xem <Chan.