42 THỦ NHÃN ẤN PHÁP
Kệ tụng: Hòa-thượng Tuyên Hóa
Dịch Kinh văn: Hòa-thượng Thích Thiền Tâm
Dịch kệ tụng: Từ Hoa Nhất Tuệ Tâm

34. Hợp Chưởng Thủ

Kinh văn:

– Nhược vi nhất thiết chúng sanh thường tương cung kính ái niệm giả, đương ư Hợp Chưởng Thủ。

– Nếu muốn cho tất cả chúng sanh thường cung kính yêu mến nhau, nên cầu nơi tay hiệp chưởng.

Chú Đại Bi câu 44: Tất Rị Tất Rị

Chân ngôn rằng: Án – bát nạp mạng, nhá lăng hất rị. (Theo trong Tạng bản, lại có chân ngôn: Án – vĩ tát ra, vĩ tát ra, hồng phấn tra)

Kệ tụng:

Phiên âm
Nhất tâm cung kính thiên trung thiên
Chúng sinh ái niệm các chân hư
Chủng nhân kết quả cầu chư kỷ
Lễ thượng vãng lai đạo bất thiên.

Phiên dịch
Một lòng cung kính Đức Như Lai*
Ái dục chúng sinh chuỗi vọng hư
Ta chính là nhân sinh kết quả
Đến đi cung thỉnh đạo như như.

* thiên trung thiên (天中天) Phạm, Pàli: Devàtideva. Cũng gọi là Thiên nhân trung tôn, Thiên trung vương. Bậc tối thắng trong hàng chư thiên, 1 trong các tôn hiệu của Phật. Vì sau khi giáng sinh, đức Thích tôn từng được chư thiên lễ bái, cho nên có tôn hiệu này. [X. phẩm Bồ tát giáng sinh trong kinh Tu hành bản khởi Q.thượng; phẩm Phạm chí chiêm tướng trong kinh Phật bản hạnh Q.1; kinh A súc Phật quốc Q.thượng; Thích thị yếu lãm Q.trung]. (Tự điển Phật Quang)