BỐN MƯƠI HAI TAY MẮT THIÊN THỦ QUÁN ÂM
Việt dịch: Huyền Thanh

 

26_ Bảo Kích Thủ (Tay cầm cây Kích báu):

_Tay thứ bảy trong tám tay của Như Lai Bộ (Tathàgata-kula) của Mật Pháp, là Pháp Tức Tai (‘Sàntika)

_Câu thứ 29 trong văn của bài Chú là:”Ma ha phạt xà gia đế? dịch nghĩa là Thắng Đại Pháp Đạo (Đường lối của Đại Pháp thù thắng) tức Bảo Kích Thủ Nhãn trong tướng tay Đại Bi.

_Thiên Thủ Thiên  Nhãn Đại Bi Tâm Đà La Ni: Bản dịch của Tam Tạng BẤT KHÔNG Pháp Sư ở Đời Đường, là tướng tay thứ 29 trong Kinh Văn:

“Nếu muốn tịch trừ kẻ nghịch tặc oán địch ở phương khác thì nên cầu nơi tay Bảo Kích (cây kích báu)”.

_ Đại Bi Tâm Đà La Ni Kinh: Bản dịch của Tây Thiên Trúc GIÀ PHẠM ĐẠT MA Pháp Sư ở Đời Đường, là tướng tay thứ 26:

“Nếu người nao vì tịch trừ giặc nghịch từ phưưng khác đến thì nên cầu nơi bàn tay cầm cây Kích báu”.

_ Thiên Quang Nhãn Quán Tự Tại Bồ Tát Bí Mật Pháp Kinh: Tướng tay Ấn thứ 26 là:

Nếu vì ngườii thâu nhiếp cột trói giặc cướp đối nghịch nên tu pháp Kích Sao (cây kích báu). Tượng PHÁ TẶC QUÁN TỰ TẠI  Bồ Tát…. xong tay trái đưa lên trên cầm thân của cây kích dài. Tay phải mở bung đè lên eo phải, vẽ tượng xong.

Tướng Ấn là tay trái kết Tam Cổ Ấn đưa dài lên trên, quyền phải đặt ở eo.

Chân Ngôn là:

ÁN _ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) A VĨ XẢ (thu nhiếp cột trói) CHỦ LA BÀ GIA ( nạn giặc cướp) HỒNG PHÁT TRA SA PHỘC HẠ