Đại Bi Chú Kệ
大 悲 咒 偈
Great Compassion Mantra Verses

 

[16]

Tát Bà Tát Đa (Na Ma Bà Tát Đa) Na Ma Bà Già
𑖭𑖨𑖿𑖪 𑖭𑖝𑖿𑖪 𑖡𑖯𑖦 𑖥𑖐
SARVA SATVA NĀMA BHAGA
Tất cả Đức hạnh, danh xưng của bậc có Tâm dũng mãnh. Câu này biểu thị cho Phật Pháp rộng lớn vô biên

 

觀 音 化 現 神 王 身
千 手 法 寶 妙 難 窮
蛇 髻 黑 面 伏 妖 怪
正 法 久 住 願 弘 深

Phiên âm:
Quán Âm hóa hiện thần vương thân
Thiên thủ pháp bảo diệu nan cùng
Xà kết hắc diện phục yêu quái
 Chánh pháp cửu trụ nguyện hoằng thâm

Phiên dịch:
Chọn tướng vua thần, Quán Âm hóa hiện
Nghìn cánh tay linh diệu chẳng tận cùng
Mặt đen xì, rắn quấn tóc, hàng ma
Lập đại nguyện giữ dài lâu chánh pháp.

Contemplator of Sounds appears in the guise of a spirit king.
In his thousand hands, these Dharma jewels are an endless wonder.
A snake coiled around his crown and his black face tame monsters.
The Proper Dharma abides due to vows that are vast and deep.

Tát Bà Tát Ða” là tiếng Phạn, dịch là “Bồ Tát Ðại Thân Tâm”. “Na Ma Bà Tát Ða” cũng là tiếng Phạn, dịch là “Ðồng Trinh Khai Sĩ”. Ðồng Trinh Khai Sĩ là gì ? Tức cũng là một tên khác của Pháp Vương Tử. Phật là Ðấng Pháp Vương, Bồ Tát là con của Ðấng Pháp Vương. Ðồng Trinh, tức là “bản tánh”. Khai Sĩ cũng là tên khác của Bồ Tát; Bồ Tát có khi gọi là Ðại Sĩ, có khi gọi là Khai Sĩ. Bồ Tát nhập vào Phật vị, cho đến Bồ Tát Thập Ðịa cũng đều gọi là Pháp Vương Tử.
Na Ma Bà Già”: Na Ma cũng là tiếng Phạn, dịch là “Vô Ðẳng Ðẳng Chú”.

Trong Tâm Kinh có phải có “Vô Ðẳng Ðẳng Chú” chăng ? Vô đẳng tức là chẳng có gì có thể bình đẳng được với Ngài, Ngài là a ? là “Bà Già”. Bà Già cũng là tiếng Phạn, dịch là “Thế Tôn”, tức cũng là mười phương chư Phật.