BỐN MƯƠI HAI TAY MẮT THIÊN THỦ QUÁN ÂM
Việt dịch: Huyền Thanh

 

11_ Bảo Tiễn Thủ (Tay cầm mũi tên báu):

_Tay thứ năm trong tám tay thuộc Yết Ma Bộ (Karma-kula) của Mật Pháp, là Pháp Câu Triệu (Akarsani)

_ Câu thứ 51,52 trong văn của bài Chú là:”Bà dạ ma na, sa bà ha” dịch nghĩa là thành tựu tiếng tăm (danh văn)  tức Bảo Tiễn Thủ Nhãn trong tướng tay Đại Bi.

_Thiên Thủ Thiên  Nhãn Đại Bi Tâm Đà La Ni: Bản dịch của Tam Tạng BẤT KHÔNG Pháp Sư ở Đời Đường, là tướng tay thứ sáu trong Kinh Văn:

“Nếu muốn sớm gặp các bạn lành thì nên cầu nơi tay Bảo Tiễn (Mũi tên báu)”.

_Đại Bi Tâm Đà La Ni Kinh: Bản dịch của Tây Thiên Trúc GIÀ PHẠM ĐẠT MA Pháp Sư ở Đời Đường, là tướng tay thứ 11:

“Nếu người nào vì các bằng hữu tốt, sớm được gặp nhau thì nên cầu nơi bàn tay cầm mũi tên báu”.

_ Thiên Quang Nhãn Quán Tự Tại Bồ Tát Bí Mật Pháp Kinh: Tướng tay  Ấn thứ 11 là:

Nếu muốn có bạn lành nên tu pháp mũi tên báu. Tượng TỐC TRỰC QUÁN TỰ TẠI…. chỉ có tay phải cầm mũi tên, đặt đầu mũi tên lên trên tay trái, vẽ tượng xong.

Tướng Ấn đó là: Tay phải nắm quyền bung đứng ngón trỏ, ngón giữa, dùng ấn làm thế kêu gọi.

Chân Ngôn là:

ÁN _ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA ( Kim Cương Pháp) LA ĐÁT NA KIẾM NOA (mũi tên báu ) MAN THÙ (diệu âm) TÁT ĐÁT BÀ ( chúng sinh) DUỆ Ế DUỆ TỨ (mau lại) LA NGÃ LA NGÃ (ái nhiễm, ái nhiễm) SA PHỘC HẠ.