Đại Bi Chú Kệ
大 悲 咒 偈
Great Compassion Mantra Verses

 

[11]

Bà Lô Kiết Đế Thất Phật Ra Lăng Đà Bà
𑖀𑖪𑖩𑖺𑖎𑖰𑖝𑖸𑖫𑖿𑖪𑖨 𑖩𑖽𑖝𑖥
AVALOKITEŚVARA LAṂTABHA
Kính lễ núi Bổ Đà Lạc Ca  là nơi cư ngụ của Bản Tôn Thánh Quán Tự Tại Bồ Tát

 

圓滿報身舍那佛
護持行人自在多
十方世界聞聲度
離垢出塵法摩訶

Phiên âm:
Viên mãn báo thân xá na phật
Hộ trì hành nhân tự tại đa
Thập phương thế giới văn thanh độ
Li cấu xuất trần pháp ma ha

Phiên dịch:
Tỳ Lư Xá Na báo thân viên mãn
Giúp người tu thoát phiền não buộc ràng
Nghe âm thanh cứu độ khắp mười phương
Vượt thế tục pháp đại thừa bất nhiễm.

Nishyanda Buddha, the fine and perfect reward body,
Protects and supports those who practice with the greatest mastery and ease.
Hearing their sounds, he saves beings of worlds in ten directions,
So they leave mundane defilements-such is the might of the Dharma!

Bà Lô Kiết Ðế”: Nghĩa cũng là “Quán”; “Thất Phật La”: Là “Tự Tại”, còn gọi là “Thế Âm”. Câu này nghĩa là “Quán Thế Âm”, cũng là “Quán Tự Tại”. “Quán Tự Tại”, “Quán Thế Âm” này, không nhất định nói Quán Thế Âm Bồ Tát mới gọi là Quán Thế Âm, Quán Tự Tại. Nếu bạn tự tại thì bạn là “Quán Tự Tại”; nếu bạn hay cứu độ chúng sinh thì bạn là “Quán Thế Âm”. Cho nên nếu bạn hay chiếu theo pháp học này thì bạn là hóa thân của Quán Thế Âm; tôi chiếu theo pháp học này thì tôi là hóa thân của Quán Thế Âm.

Lăng Ðà Bà”: Dịch là “hải đảo”, tức là nơi trụ xứ của Bồ Tát Quán Thế Âm, tức cũng là “Phổ Ðà Sơn” ở Trung Quốc.

Phổ Ðà Sơn dịch là “Tiểu Bạch Hoa Sơn”, vì trên núi đó có loài hoa tiểu bạch nở. Nơi đây có một tảng đá tạo cung điện gọi là “cung từ ái”, tức là cung điện chỗ ở của Bồ Tát Quán Thế Âm, ở bên trong thánh diệu trang nghiêm giống như ở thiên cung, làm bằng bảy báu, song, không dễ gì đến được nơi đó.

Những gì nói ở trước là ‘người từ bi’, “Lăng Ðà Bà” ở sau tức là ‘cung từ bi’; cung điện từ bi, là cung điện trụ xứ của Bồ Tát Quán Thế Âm.