BỐN MƯƠI HAI TAY MẮT THIÊN THỦ QUÁN ÂM
Việt dịch: Huyền Thanh

 

9_ Nguyệt Tinh Ma Ni Thủ (Tay cầm vành mặt trăng):

_Tay thứ bảy trong tám tay thuộc Kim Cương Bộ (Vajra-kula) của Mật Pháp, là Pháp Điều Phục (Abhicàruka)

_ Câu thứ 28 trong văn của bài Chú là:”Độ lô độ lô” dịch nghĩa là sự trong sạch của ánh sáng  tức Nguyệt Tinh Ma Ni Thủ Nhãn trong tướng tay Đại Bi.

_Thiên Thủ Thiên  Nhãn Đại Bi Tâm Đà La Ni: Bản dịch của Tam Tạng BẤT KHÔNG Pháp Sư ở Đời Đường, là tướng tay thứ tư trong Kinh Văn:

“Nếu muốn trị bệnh Nhiệt Độc mà cầu sự mát mẻ thì nên cầu nơi tay Nguyệt Tinh Ma Ni”.

_Đại Bi Tâm Đà La Ni Kinh: Bản dịch của Tây Thiên Trúc GIÀ PHẠM ĐẠT MA Pháp Sư ở Đời Đường, là tướng tay thứ chín:

“Nếu người nào vì bệnh nhiệt độc, cầu được mát mẻ thì nên cầu nơi bàn tay cầm Nguyệt Tinh Ma Ni”

_ Thiên Quang Nhãn Quán Tự Tại Bồ Tát Bí Mật Pháp Kinh: Tướng tay Ấn thứ chín là:

Nếu muốn tiêu trừ tất cả nhiệt não nên tu pháp Nguyệt Tinh Ma Ni .Tướng NGUYỆT TINH QUÁN TỰ TẠI….chỉ có tay phải mở lòng bàn tay cầm Thủy Pha Lê, tay trái duỗi 5 ngón làm thế xoa thân, vẽ tượng xong.

Tướng Ấn đó như tay ấn của tượng.

Chân Ngôn là:

ÁN_ PHỘC NHẬT LA ĐẠT MA (Kim Cương Pháp) CHIẾN NẠI GIA (Mặt trăng) TÁT PHỘC NÁ HẠ BÁT LA XẢ NHĨ (trừ tất cả nhiệt não) SA PHỘC HẠ.